Chỉ thị 23/2006/CT-UBND

Chỉ thị 23/2006/CT-UBND chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành trên địa bàn tỉnh An Giang

Chỉ thị 23/2006/CT-UBND công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành An Giang đã được thay thế bởi Chỉ thị 15/2014/CT-UBND quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước An Giang và được áp dụng kể từ ngày 30/10/2014.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 23/2006/CT-UBND công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2006/CT-UBND

Long Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2006

 

CHỈ THỊ

V/V CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

Theo báo cáo của sở Tài chính, công tác lập, thẩm định và trình phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước: đang hết sức trì trệ, diễn ra ở hầu hết các chủ đầu tư và cấp quyết định đầu tư. Năm 2005 còn tồn trên 155 dự án đã hoàn thành chưa thực hiện quyết toán với giá trị dự toán trên 250 tỷ đồng; năm 2006 chỉ có 155 dự án thực hiện quyết toán, đạt 35% số công trình đã và đang hoàn thành trong năm; đối với các chương trình trọng điểm: chương trình 135 có 190 công trình được quyết toán / tổng số 249 công trình hoàn thành - đạt 88%; chương trình cụm, tuyến dân cư có 182 hạng mục công trình được quyết toán / tổng số 946 hạng mục công trình hoàn thành - đạt gần 20%; chương trình kiên cố hóa trường lớp học có 332 công trình được quyết toán / tổng số 882 công trình hoàn thành - đạt 38%..., giá trị các công trình hoàn thành chưa lập báo cáo quyết toán lên đến hàng ngàn tỷ đồng.

Tình hình trên đã gây nên nhiều khó khăn trong việc: đánh giá kết quả quá trình đầu tư; xác định hiệu quả, yếu tố gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại; để từ đó xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

Mặt khác, sự việc nầy cản trở cho các cơ quan có chức năng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán khi thực thi nhiệm vụ vì thiếu những cơ sở pháp lý quan trọng để nhận xét, kết luận sự việc và kiến nghị, xử lý một cách khách quan, chính xác.

Nguyên nhân chủ yếu là do: tính chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong chế độ báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư chưa cao; ngành Tài chính chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp UBND các cấp trong vấn đề này nên việc chỉ đạo thực hiện thiếu tập trung, liên tục và chưa kiên quyết xử lý.

Để chấn chỉnh tình trạng trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với những dự án đầu tư xây dựng hoàn thành theo đúng thời hạn sau:

- Chậm nhất là 12 tháng (mười hai) đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án thuộc nhóm A.

- Chậm nhất là 9 tháng (chín) đối với các dự án thuộc nhóm B.

- Chậm nhất là 6 tháng (sáu) đối với các dự án thuộc nhóm C.

2. Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp huyện, thị xã định kỳ hàng quý, 06 tháng hàng năm lập báo cáo danh mục dự án đầu tư hoàn thành trong kỳ gửi đến cơ quan Tài chính cùng cấp (tương ứng với nguồn vốn đầu tư của từng cấp ngân sách); thực hiện đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cấp phát cho từng dự án để làm cơ sở quyết toán.

3. Sở Tài chính; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố bố trí đủ cán bộ có năng lực để thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư đúng thời gian quy định; đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành thời gian quy định tại điểm 1 nêu trên. Đồng thời, định kỳ hàng quý, 06 tháng giám đốc sở Tài chính (trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) những chủ đầu tư chậm trễ trong việc lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư để có biện pháp xử lý cụ thể.

4. Tập trung xử lý các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành đến 30/6/2006, nhưng chủ đầu tư chưa lập, gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư:

a) Giao sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng Kho bạc Nhà nước tỉnh thống kê cụ thể các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành đến 30/6/2006 thuộc ngân sách cấp tỉnh. Trên cơ sở số liệu thống kê, bố trí thời gian mời các chủ đầu tư, ban Quản lý dự án có liên quan đến làm việc cụ thể để cam kết thời gian thực hiện lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư của các dự án chậm nhất là sau 01 tháng kể từ ngày ký biên bản làm việc. Kết quả làm việc được tổng hợp báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/01/2007.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo nội dung nêu trên để chỉ đạo cho phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước; các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngân sách cấp mình. Kết quả làm việc phải gửi báo cáo về sở Tài chính trước ngày 31/01/2007, để tổng hợp chung - báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là ngày 15/02/2007.

Sở Tài chính hướng dẫn các biểu mẫu báo cáo để các đơn vị liên quan thực hiện.

c) Yêu cầu các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án phải bố trí đầy đủ cán bộ để thực hiện công tác lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành theo đúng thời gian đã cam kết với cơ quan Tài chính. Thủ trưởng đơn vị chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về mọi sự chậm trễ trong việc quyết toán vốn đầu tư.

Đối với các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc các sở, ngành cấp tỉnh trước đây đã giải thể nhưng vẫn còn có các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành chưa được quyết toán và không bàn giao lại cho đơn vị mới. Giám đốc các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm bố trí cán bộ lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng yêu cầu nêu trên; những dự án hoàn thành đã bàn giao cho đơn vị mới thì đơn vị tiếp nhận chịu trách nhiệm quyết toán.

d) Đối với những dự án đầu tư xây dựng hoàn thành trước ngày 31/12/2001 trở về trước còn tồn đọng, cơ quan Tài chính được phép tiếp tục thực hiện Quyết định 1218/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc xử lý quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành từ ngày 31 tháng 12 năm 2001 trở về trước”.

đ) Sau ngày 01/02/2007, đối với các dự án chưa báo cáo quyết toán thì các chi phí phát sinh tăng không được bổ sung chỉ tiêu kế hoạch vốn. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm chi trả các chi phí phát sinh này cho nhà thầu. Trong trường hợp việc chi trả các chi phí không đúng chế độ hoặc khối lượng thực hiện giảm so với chỉ tiêu cấp phát thanh toán được các cơ quan có chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, thì chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách Nhà nước các khoản chi phí xuất toán này và chịu kỷ luật hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự theo đúng quy định hiện hành

5. Sở Tài chính lập báo cáo định kỳ 3 tháng một lần trong năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lập, gửi, thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư trong tỉnh để kịp chỉ đạo, xử lý.

6. Đối với các dự án mới hoàn thành, chủ đầu tư phải tiến hành ngay việc báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời gian quy định.

Từ nay, cơ quan Tài chính tổng hợp tình hình thực hiện công tác quyết toán của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn quản lý dự án mà thực hiện không nghiêm chế độ báo cáo quyết toán vốn đầu tư để trình UBND cùng cấp xử lý k luật hành chính đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan; không bố trí vốn đầu tư hoặc không bố trí làm chủ đầu tư, tư vấn quản lý đối với dự án mới.

Yêu cầu giám đốc sở Tài chính; giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện nghiêm túc chỉ thị nầy./-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Phạm Kim Yên

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2006/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu23/2006/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2006
Ngày hiệu lực18/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2006/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 23/2006/CT-UBND công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 23/2006/CT-UBND công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành An Giang
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu23/2006/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýPhạm Kim Yên
                Ngày ban hành08/12/2006
                Ngày hiệu lực18/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/10/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Chỉ thị 23/2006/CT-UBND công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành An Giang

                        Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 23/2006/CT-UBND công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành An Giang