Chỉ thị 28-CT

Chỉ thị 28-CT năm 1983 về việc quyết toán quỹ tiền lương năm 1982 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 28-CT quyết toán quỹ tiền lương năm 1982


HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28-CT

Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 1983 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN QUỸ TIỀN LƯƠNG NĂM 1982.

 Năm 1980, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 143-CP về hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch Nhà nước.

 Năm 1982, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ban hành quyết định số 48-CT ngày 06 tháng 03 năm 1982 về xét duyệt kế hoạch quỹ tiền lương theo khối lượng sản xuất, kinh doanh và những quyết định khác về chế độ trả tiền lương, tiền thưởng cho công nhân, viên chức.

 Những quyết định trên đây đã góp phần động viên công nhân, viên chức đẩy mạnh sản xuất, công tác và phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước.

 Tuy vậy, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, qua việc thanh toán quỹ tiền lương thực hiện ở một số nơi đã thấy những lệch lạc trong việc chấp hành các quyết định nói trên của Chính phủ, cần được kịp thời ngăn chặn, như:

 - Việc giao chỉ tiêu kế hoạch quỹ lương trong năm 1982 có nhiều trường hợp còn rộng; tạo sơ hở cho những nơi này sử dụng tùy tiện quỹ tiền lương;

 - Việc xét duyệt hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức hao phí lao động và chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm (hoặc trên 1000 đồng giá trị sản lượng) chưa được chặt chẽ; có những hiện tượng hạ định mức, nâng cấp bậc công việc và nâng đơn giá trả lương một cách tùy tiện.

 Việc quản lý cấp phát quỹ tiền lương không chặt chẽ, nhất là chưa gắn với mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh về giao nộp sản phẩm của kế hoạch Nhà nước; có nơi không thanh toán lương kịp thời, song có nơi lại tùy tiện tìm cách chi hết quỹ tiền lương kế hoạch còn thừa,..v..v...

 Để ngăn chặn những lệch lạc nói trên, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng yêu cầu các bộ trưởng, thủ trưởng các Ủy ban Nhà nước, các ngành ở trung ương và chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương tiến hành ngay những việc sau đây:

 1. Song song với việc thi hành các quy định của Hội đồng bộ trưởng về việc xét duyệt, công nhận kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1982, phải kết hợp việc kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền làm quyết toán quỹ tiền lương thực hiện cả năm 1982 một cách chặt chẽ, theo các nội dung chủ yếu sau đây:

 - Quỹ lương kế hoạch được giao theo khối lượng sản xuất kinh doanh;

 - Quỹ lương được hưởng theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch Nhà nước;

 - Quỹ lương đã chi trong thực tế của đơn vị;

 - Xác định rõ mức thừa, thiếu quỹ tiền lương và nguyên nhân của thừa hay thiếu.

 2. Dựa trên cơ sở xét duyệt, công nhận kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1982 của các đơn vị cơ sở mà quyết toán lại quỹ tiền lương thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch Nhà nước cả năm.

 Nơi nào đã tạm ứng hoặc đã chi tiền lương, tiền thưởng quá mức và không đúng với những quy định hiện hành của Nhà nước thì nơi đó phải hoàn trả lại cho ngân sách Nhà nước về phần đã chi sai.

 Để làm hai việc trên đây, Ngân hàng Nhà nước Việt nam có trách nhiệm cùng Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Tổng cục Thống kê hướng dẫn cụ thể nội dung việc quyết toán quỹ tiền lương thực hiện cả năm 1982; và kiểm tra việc thực hiện cho đúng với các quy định hiện hành của Nhà nước.

 Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả lên Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng trước ngày 30-03-1983.

 3. Từ đầu năm 1983 trở đi, để việc xét duyệt và giao kế hoạch quỹ tiền lương được sát và việc quản lý cấp phát quỹ lương được chặt chẽ, đúng với các quy định hiện hành về chính sách tiền lương, tiền thưởng của Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao trách nhiệm cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Lao động và Tổng cục Thống kê ra văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ và thống nhất trên các lĩnh vực công tác kế hoạch hoá quỹ tiền lương định mức chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm (hoặc 1000 đồng giá trị sản lượng), xét duyệt quỹ lương theo khối lượng sản xuất kinh doanh, nội dung hạch toán tiền lương và cấp phát quỹ lương thực hiện,.v..v...để các ngành trung ương, các địa phương và các đơn vị cơ sở thực hiện cho thống nhất.

 

 

K.T. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Mười

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 28-CT

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu28-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/01/1983
Ngày hiệu lực05/02/1983
Ngày công báo28/02/1983
Số công báoSố 2
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 28-CT quyết toán quỹ tiền lương năm 1982


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 28-CT quyết toán quỹ tiền lương năm 1982
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu28-CT
                Cơ quan ban hànhHội đồng Bộ trưởng
                Người kýĐỗ Mười
                Ngày ban hành21/01/1983
                Ngày hiệu lực05/02/1983
                Ngày công báo28/02/1983
                Số công báoSố 2
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 28-CT quyết toán quỹ tiền lương năm 1982

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 28-CT quyết toán quỹ tiền lương năm 1982

                            • 21/01/1983

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 28/02/1983

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 05/02/1983

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực