Chỉ thị 295-CT

Chỉ thị 295-CT năm 1983 về việc tiếp tục tăng cường và hoàn thiện công tác thống kê do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 295-CT tiếp tục tăng cường hoàn thiện công tác thống kê


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 295-CT

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1983

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỐNG KÊ

I. Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục thống kê đã được ban hành theo nghị định số 72-CP ngày 5-4-1974 của Hội đồng chính phủ.

Trong những năm qua ngành thống kê đã có nhiều cố gắng cùng các Bộ, các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng, củng cố và phát triển công tác hạch toán và thống kê, phục vụ ngày càng tốt hơn công tác kế hoạch hoá , công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.

Bên cạnh những cố gắng và thành tích đã đạt được, công tác thống kê còn có những mặt yếu kém chậm được khắc phục:

Thông tin thống kê chưa đáp ứng kịp các yêu cầu đổi mới kế hoạch hoá, đổi mới cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước; chất lượng các báo cáo phân tích kinh tế, xã hội chưa cao; chưa đi sâu vào các mối quan hệ lớn của nền kinh tế quốc dân. Công tác cân đối chưa thành hệ thống, còn thiếu nhiều bảng cân đối quan trọng.

Việc cải tiến hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu còn chậm. Công tác hạch toán chưa được chỉ đạo chặt chẽ và coi trọng đúng mức. Hiện tượng hạch toán tuỳ tiện không được kịp thời ngăn chặn.

Các Bộ, các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp chưa coi trọng đúng mức vai trò và sử dụng tốt công tác hạch toán và thống kê. Việc chấp hành kỷ luật báo cáo thống kê của Nhà nước không được nghiêm chỉnh, nhiều đơn vị báo cáo chậm, báo cáo thiếu chính xác, có đơn vị cố tình báo cáo sai sự thật.

II. Ngành thống kê có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, phân tích, báo cáo với các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước tình hình và các số liệu cần thiết, phục vụ kịp thời hơn, tốt hơn việc xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch Nhà nước, kể cả việc quyết toán và công nhận hoàn thành kế hoạch cuối năm từ trung ương đến cơ sở; phục vụ việc cụ thể hoá các nghị quyết của Đảng; phục vụ việc nghiên cứu các chủ trương, chính sách cần thiết về quản lý kinh tế - xã hội và đánh giá thực hiện các chủ trương, chính sách đó; phục vụ việc tổng kết kinh tế và xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội.

Trong thời gian tới, nhằm tiếp tục tăng cường và hoàn thiện công tác hạch toán và thống kê ở tất cả những khâu sản xuất, phân phối, lưu thông; hoàn thiện thống kê theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng chỉ thị:

1. Ngành thống kê phải không ngừng nâng cao chất lượng thông tin, thống kê nhằm phục vụ đổi mới kế hoạch hoá, đổi mới cơ chế quản lý do Đại hội Đảng lần thứ V đề ra.

Xuất phát từ nhu cầu thông tin của các cơ quan lãnh đạo Đảng và quản lý nhà nước các cấp, ngành thống kê phải có chế độ cung cấp thông tin cho phù hợp, thành một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các bản báo cáo đột xuất, các báo cáo nhanh, báo cáo chính thức, các bản cân đối, các cuốn số liệu, niên giám, các bản phân tích, kết quả các cuộc điều tra.

Từng bước nâng cao chất lượng thông tin thống kê trên cả 3 mặt kịp thời, chính xác và đầy đủ (cả kinh tế và xã hội). Từ chỗ cung cấp cho lãnh đạo các số liệu ước tính, ngành thống kê phải phấn đấu chuyển dần sang cung cấp các số liệu chính thức với độ tin cậy ngày càng cao, theo yêu cầu của các ngành, các cấp và đơn vị cơ sở, từ khâu xây dựng kế hoạch đến điều hành thực hiện kế hoạch. Thông tin thống kê phải đáp ứng yêu cầu quản lý theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ. Phải đặc biệt coi trọng các chỉ tiêu về chất lượng, về hiệu quả kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Phải bám sát và phục vụ tốt hơn việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhạy bén và nhanh chóng phản ánh việc thực hiện các chính sách và biện pháp mới trong quản lý; đi sâu phân tích các cân đối lớn, các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước, các mối quan hệ lớn trong nền kinh tế, thực trạng kinh tế xã hội... Nhằm phục vụ việc nghiên cứu đường lối, chính sách kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, xây dựng chiến lược kinh tế.

Tổng cục thống kê có trách nhiệm hướng dẫn công tác thống kê ở các Bộ, các ngành về mặt nghiệp vụ, có sự phân công và hợp tác chặt chẽ, cụ thể, tránh trùng lắp.

2. Ngành thống kê, ngành tài chính và các ngành, các cấp phải chấn chỉnh và tăng cường công tác hạch toán.

Đẩy mạnh công tác hạch toán nhằm đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế - xã hội; quản lý sản xuất kinh doanh, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa ở cơ sở; bảo đảm tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của số liệu thống kê, tạo điều kiên từng bước truyền đưa và xử lý số liệu thống kê bằng phương tiện hiện đại. Tiếp tục thực hiện tiêu chuẩn hoá và hoàn thiện hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, sổ sách trung gian, bảo đảm thống nhất giữa hạch toán thống kê với hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật.

Các bộ, các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị cơ sở có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện tốt công tác hạch toán, theo đúng qui định của Nhà nước.

Tổng cục thống kê cùng Bộ tài chính trình Hội đồng bộ trưởng quyết định hoàn thiện chế độ hạch toán bảo đảm thống nhất chế độ hạch toán trong nền kinh tế quốc dân.

3. Cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê, các biểu mẫu báo cáo thống kê, các cuộc điều tra.

Tiến hành cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế xã hội phục vụ tốt việc thực hiện các nghị quyết của Đảng và Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội, về đổi mới công tác kế hoạch. Xuất phát từ nhu cầu thông tin, từ nội dung của các sản phẩm thông tin thống kê, cầm cải tiến các biểu mẫu báo cáo phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới, theo hướng tinh giản, thiết thực và khoa học. Soát xét và cải tiến các cuộc điều tra, tăng cường điều tra nhỏ, điều tra điển hình. Xây dựng các bảng danh mục làm cơ sở cho việc thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin. Có kế chuyển dần từng bước hệ thống chứng từ, biểu mẫu, danh mục chủ yếu phục vụ tổng hợp bằng thủ công sang tổng hợp bằng máy tính điện tử.

Tổng cục thống kê phải làm tốt hơn nhiệm vụ quản lý thống nhất việc ban hành biểu mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo; hướng dẫn các Bộ, các ngành ban hành biểu mẫu báo cáo tác nghiệp.

Ngành thống kê tiến hành in sẵn các chứng từ, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị nhằm bảo đảm tính thống nhất và chính xác của số liệu, tạo điều kiện cho việc kiểm soát của Nhà nước và xử lý bằng phương tiện hiện đại.

4. Đề cao kỷ luật trong việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê.

Thủ trưởng các Bộ, các ngành, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các đơn vị cơ sở có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ báo cáo thống kê; phải có biện pháp thiết thực khắc phục tình trạng báo cáo không đúng sự thật, không đầy đủ và chậm trễ.

Tổng cục Thống kê cùng các ngành có liên quan nghiên cứu trình Hội đồng bộ trưởng quyết định các hình thức xử phạt với những cá nhân và đơn vị cố tình báo cáo số liệu thống kê sai sự thật.

Cơ quan thống kê Nhà nước có quyền thanh tra, kiểm tra các ngành, các đơn vị trong việc chấp hành chế độ hạch toán và báo cáo thống kê. Hàng năm Tổng cục Thống kê báo cáo với Hội đồng bộ trưởng, các cơ quan thống kê tỉnh, huyện báo cáo với Uỷ ban nhân dân về tình hình thực hiện chế độ hạch toán và báo cáo thống kê, kèm theo kiến nghị về thưởng phạt những đơn vị chấp hành tốt hoặc chưa tốt các chế độ đó.

5. Từng bước thực hiện hiện đại hoá công tác xử lý thông tin, lưu trữ thông tin.

Tổ chức lại công tác xử lý thông tin, từng bước kết hợp xử lý bằng máy tính quay tay, máy tính bấm phím và máy tính điện tử, đáp kịp thời nhu cầu thông tin của Đảng và Nhà nước, các ngành, các cấp ngày càng nhiều với khối lượng thông tin lớn, chất lượng cao, phong phú và đa dạng. Trong những năm tới, phải từng bước chuyển dần việc xử lý thông tin sang xử lý bằng máy tính điện tử. Ngành thống kê cần tằng cường và sử dụng hợp lý hệ thống trung tâm máy tính của ngành, kết hợp tốt với các trung tâm máy tính khác trong nền kinh tế quốc dân. Từng bước nghiên cứu, xây dựng ngân hàng dữ liệu thống kê.

Tổng cục Thống kê cùng Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước nghiên cứu đề án khai thác hợp lý các thiết bị tính toán hiện có và khả năng trang bị cho ngành thống kê hệ thống thiết bị xử lý thông tin từ trung ương đến cơ sở, từng bước tiến lên tự động xử lý thông tin trong ngành thống kê và trong nền kinh tế quốc dân.

6. Giải quyết công tác truyền đưa và từng bước hiện đại hoá mạng lưới truyền đưa thông tin thống kê.

Phải tổ chức tốt hệ thống truyền đưa thông tin, kết hợp nhiều phương thức truyền đưa. Trước mắt, cơ quan bưu điện, vận tải đường bộ và hàng không cần tổ chức tốt việc đưa chuyển thông tin thống kê bằng bưu chính, điện thoại, điện báo. Trang bị dần cho ngành thống kê các thiết bị truyền tin thích hợp, từng bước trang bị máy điện báo vô tuyến cho ngành thống kê, tiến tới xây dựng hệ thống truyền đưa hiện đại, phù hợp với các trung tâm máy tính thống nhất của ngành thống kê. Uỷ ban Vật giá Nhà nước cùng Tổng cục Bưu điện và Bộ Tài chính xem xét hợp lý giá thuê bao máy điện báo in chữ, kết hợp sử dụng hợp lý các phương thức truyền tin và thiết bị thông tin.

7. Tăng cường thêm một bước hệ thống tổ chức thống kê.

Bộ máy thống kê Nhà nước được tổ chức theo hệ thống dọc và hoạt động theo một chương trình thống nhất, bao gồm:

- Tổng cục Thống kê.

- Các Cục thống kê tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương (trước đây gọi là Chi cục thống kê).

- Các phòng thống kê quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Ở cấp xã, phường có một cán bộ chuyên trách làm công tác thống kê (hoặc kiêm nhiệm). Chế độ sinh hoạt phí cho cán bộ thống kê chuyên trách do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và quyết định, tuỳ theo khả năng của ngân sách địa phương. Nếu xét cần thiết, có thể cho lập ban thống kê xã, phường.

Tổ chức thống kê và công tác thống kê ở các Bộ, các ngành cần được chấn chỉnh và tăng cường đúng mức.

8. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Vật tư có trách nhiệm giải quyết các điều kiện vật chất cho công tác hạch toán và thống kê như thiết bị tính toán, các phương tiện ấn loát, giấy, phương tiện đi lại, v.v. .. theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm.

Tăng cường và hoàn thiện công tác thống kê không chỉ là trách nhiệm của ngành thống kê, mà còn là nhiệm vụ chung của các Bộ, các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị cơ sở.

Các Bộ, các ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị này.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 295-CT

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu295-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/11/1983
Ngày hiệu lực29/11/1983
Ngày công báo30/11/1983
Số công báoSố 6
Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 295-CT tiếp tục tăng cường hoàn thiện công tác thống kê


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 295-CT tiếp tục tăng cường hoàn thiện công tác thống kê
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu295-CT
                Cơ quan ban hànhChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
                Người kýTố Hữu
                Ngày ban hành14/11/1983
                Ngày hiệu lực29/11/1983
                Ngày công báo30/11/1983
                Số công báoSố 6
                Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 295-CT tiếp tục tăng cường hoàn thiện công tác thống kê

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 295-CT tiếp tục tăng cường hoàn thiện công tác thống kê

                          • 14/11/1983

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 30/11/1983

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 29/11/1983

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực