Chỉ thị 30/CT-UBND

Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 Phú Yên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/CT-UBND

Phú Yên, ngày 01 tháng 12 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 7, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Luật đã thể chế hóa được chủ trương, đường lối của Đảng qua nhiều thời kỳ, đặc biệt là Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mặt khác, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 cũng thể hiện tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về quyền của mọi người dân được sống trong môi trường trong lành. Luật cũng đã khắc phục được những hạn chế của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đồng thời bổ sung một số nội dung mới như tăng trưởng xanh, biến đổi khí hậu và an ninh môi trường…

Trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành công trong công tác bảo vệ môi trường thời gian qua, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được xem là bước tiến quan trọng để nước ta tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường giai đoạn mới.

Để triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 kịp thời và hiệu quả, UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau đây:

1. Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện để thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014

a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thi hành Luật Bảo vệ môi trường:

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: tổ chức triển khai thực hiện tốt các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường của Trung ương và địa phương trên địa bàn Tỉnh; tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh liên quan đến lĩnh vực môi trường đang có hiệu lực thi hành để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bảo đảm sự thống nhất, phù hợp với các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của cấp huyện, cấp xã liên quan đến lĩnh vực môi trường để chỉ đạo sửa đổi, bổ sung theo quy định.

- Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm đưa nhiệm vụ công tác bảo vệ môi trường vào kế hoạch hoạt động của ngành và địa phương mình, xây dựng quy chế quản lý cụ thể về môi trường và chỉ đạo cấp dưới tổ chức thực hiện.

b) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về Bảo vệ môi trường:

- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. Trong quý IV năm 2014 các sở, ngành, đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 rộng rãi trong nhân dân trước khi Luật có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2015). Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với nội dung thiết thực và hình thức phù hợp đối với từng đối tượng.

- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo xuất bản và phát hành các ấn phẩm về pháp luật bảo vệ môi trường để phổ biến rộng rãi trong nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.

- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến các đối tượng học sinh.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu Chiến binh, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường và các tổ chức đoàn thể khác của Tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đến các hội viên.

c) Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường:

- UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý môi trường phù hợp với sự phân cấp quản lý theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý môi trường ở địa phương.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND Tỉnh phân bổ biên chế, cán bộ làm công tác quản lý môi trường cấp huyện, cấp xã, tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, nhằm đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ theo phân cấp, phân nhiệm trong quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các cấp.

2. Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ về ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Việc tổ chức thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 là một quá trình và phải được triển khai toàn diện, đồng bộ; trước mắt trong hai năm 2015 và 2016 phải tập trung đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường, cụ thể:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào các Nghị quyết và các văn bản pháp quy của Trung ương và của Tỉnh trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có trách nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung sau:

- Soạn thảo và trình UBND Tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch và biện pháp thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và môi trường.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo và tổ chức xây dựng các quy ước bảo vệ môi trường ở cơ sở, các đơn vị sản xuất kinh doanh và đến từng thôn, xóm.

- Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý môi trường các cấp.

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng, triển khai các cơ chế chính sách xã hội hóa về bảo vệ môi trường cho các đối tượng liên quan để giảm áp lực về chi ngân sách đối với công tác bảo vệ môi trường của Tỉnh.

c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật, Tỉnh đoàn, Liên minh các hợp tác xã căn cứ vào Nghị quyết liên tịch đã ký với Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp tổ chức xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện nhằm khuyến khích cá nhân và tổ chức tham gia công tác bảo vệ môi trường; xây dựng các mô hình tự quản về môi trường, các dịch vụ môi trường trong tổ chức, cộng đồng dân cư,...

3. Làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về Bảo vệ môi trường

- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, có trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về Bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm về môi trường, coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường của các sở, ngành và chính quyền các cấp ở địa phương.

Qua kiểm tra, thanh tra, cần kiên quyết xử lý, kể cả đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Đối với những cán bộ, công chức lợi dụng chức quyền để tham nhũng, hối lộ hoặc gây phiền hà, sách nhiễu phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh; các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương và báo cáo UBND Tỉnh tình hình thực hiện Chỉ thị./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Trúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu30/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/12/2014
Ngày hiệu lực01/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 Phú Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 Phú Yên
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu30/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Yên
                Người kýLê Văn Trúc
                Ngày ban hành01/12/2014
                Ngày hiệu lực01/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 Phú Yên

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 Phú Yên

                          • 01/12/2014

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 01/12/2014

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực