Chỉ thị 35/2005/CT-TTg

Chỉ thị 35/2005/CT-TTg thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 35/2005/CT-TTg tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung Liên hợp quốc biến đổi khí hậu


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35/2005/CT-TTG

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2005 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH THƯ KYOTO THUỘC CÔNG ƯỚC KHUNG CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển để bảo vệ hệ thống khí hậu trên trái đất, bảo đảm an ninh lương thực và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người một cách bền vững.

Nghị định thư Kyoto của Công ước khí hậu là văn bản pháp lý để thực hiện Công ước khí hậu, đã có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2005. Nội dung quan trọng của Nghị định thư Kyoto là đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện ''Cơ chế phát triển sạch'' (CDM). Dự án CDM được đầu tư vào các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm nghiệp và quản lý chất thải.

Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto nên được hưởng những quyền lợi dành cho các nước đang phát triển trong việc tiếp nhận hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát triển thông qua các dự án CDM.

Để triển khai có hiệu quả Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị cho các Bộ, ngành liên quan thực hiện các việc sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đầu mối của Chính phủ Việt Nam tham gia và thực hiện Nghị định thư Kyoto, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ vào quý IV năm 2005 kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto cho giai đoạn 2006 - 2010, có xác định các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2006 - 2010;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu dự báo thị trường buôn bán các ''Giảm phát thải được chứng nhận - CERs'' và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng dự án CDM tại Việt Nam trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đảm bảo lồng ghép các hoạt động thực hiện CDM với các hoạt động thực hiện các công ước hoặc cam kết quốc tế khác về môi trường mà Việt Nam đã tham gia ký kết.

2. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp xã hội về những hiểm hoạ do biến đổi khí hậu gây ra, về trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia thực hiện Nghị định thư Kyoto và CDM.

3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện Nghị định thư Kyoto; Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ công việc trên vào quý I năm 2006.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án "Cơ chế tài chính cho Dự án CDM" quy định biện pháp ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn tín dụng Nhà nước, trợ giá để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án CDM tại Việt Nam. Bộ Tài chính trình Chính phủ đề án này vào quý IV năm 2006.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các dự án CDM trong các lĩnh vực: năng lượng, công nghiệp, quản lý chất thải, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch này vào quý IV năm 2006.

6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động lồng ghép các hoạt động thực hiện CDM vào các kế hoạch phát triển của ngành, địa phương.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý nhằm khuyến khích thực hiện CDM.

7. Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của các Bộ có liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng dự án CDM thuộc quyền quản lý của địa phương.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b). Trang 310

 

THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 35/2005/CT-TTg

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu35/2005/CT-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/10/2005
Ngày hiệu lực08/11/2005
Ngày công báo24/10/2005
Số công báoTừ số 31 đến số 32
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 35/2005/CT-TTg

Lược đồ Chỉ thị 35/2005/CT-TTg tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung Liên hợp quốc biến đổi khí hậu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Chỉ thị 35/2005/CT-TTg tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung Liên hợp quốc biến đổi khí hậu
              Loại văn bảnChỉ thị
              Số hiệu35/2005/CT-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýPhan Văn Khải
              Ngày ban hành17/10/2005
              Ngày hiệu lực08/11/2005
              Ngày công báo24/10/2005
              Số công báoTừ số 31 đến số 32
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật16 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 35/2005/CT-TTg tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung Liên hợp quốc biến đổi khí hậu

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 35/2005/CT-TTg tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung Liên hợp quốc biến đổi khí hậu

                          • 17/10/2005

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 24/10/2005

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 08/11/2005

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực