Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT

Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT về tăng cường quản lý việc áp dụng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật vào xây dựng công trình giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT tăng cường quản lý áp dụng tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật xây dựng công trình giao thông


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 566/1999/CT-BGTVT

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 1999 

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VIỆC ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN QUY PHẠM KỸ THUẬT VÀO XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật tiên tiến, hiện đại và phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong xây dựng công trình giao thông đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình và giảm giá thành xây dựng.

Để thực hiện tốt Quy chế đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị đinh 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Thông tư số 07/1999/TT-BXD ngày 23/9/1999 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật xây dựng; đồng thời tăng cường hơn nữa việc quản lý áp dụng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật đảm bảo tính thích ứng của các tiêu chuẩn này với điều kiện Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng công trình, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các cơ quan quản lý dự án, các chủ đầu tư, các cơ quan tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu xây dựng phải thực hiện đầy đủ các qui định sau đây:

1. Chủ đầu tư yêu cầu tư vấn thiết kế xác định các tiêu chuẩn thiết kế, thi công nghiệm thu để thống nhất sử dụng cho dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng; Chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để thi hành.

2. Các tiêu chuẩn xây dựng bao gồm: các tiêu chuẩn Việt Nam-TCVN, các tiêu chuẩn ngành - 22TCN và các quy phạm kỹ thuật xây dựng được dùng làm cơ sở để thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giao thông.

Những nội dung thuộc các lĩnh vực sau đây của tiêu chuẩn xây dựng được coi là “Bắt buộc áp dụng”:

- Số liệu khí hậu xây dựng

- Số liệu địa chất thủy văn

- Phân vùng động đất

- Phòng chống cháy, nổ

- Phòng chống sét

- Bảo vệ môi trường

- An toàn công trình dưới tác động của khí hậu địa phương

- An toàn lao động

Đối với nội dung thuộc lĩnh vực bắt buộc áp dụng đã có trong tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam thì tất cả mọi công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam bằng bất kỳ nguồn vốn nào phải áp dụng trong quá trình khảo sát quy hoạch, thiết kế, thi công và nghiệm thu.

Nếu chưa có tiêu chuẩn Việt Nam thì được phép áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, nhưng phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam và phải được sự chấp thuận của Bộ Xây dựng bằng văn bản.

3. Những Nội dung không thuộc các lĩnh vực bắt buộc áp dụng nêu ở mục 2 hoặc những tiêu chuẩn không có trong danh mục tiêu chuẩn bắt buộc do Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải công bố được coi là tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng. Bộ khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam bao gồm: TCVN, 22TCN, TCXD thuộc các lĩnh vực tự nguyện áp dụng.

4. Đối với các tiêu chuẩn xây dựng của các tổ chức và các nước sau đây: ISO, EURO, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nga, Nhật và úc nếu muốn áp dụng vào thiết kế, xây dựng các công trình giao thông phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn bản. Hồ sơ để Bộ xem xét thẩm định và ra văn bản phê duyệt bao gồm:

a - Danh mục và nội dung các tiêu chuẩn đề nghị áp dụng (trong đó bao gồm bản tiếng nước ngoài và bản dịch ra tiếng Việt).

b - Thuyết minh về việc đề nghị cho áp dụng các tiêu chuẩn trên (trong đó nêu rõ: lý do, mục đích, nội dung xin áp dụng; các ưu - nhược điểm và ảnh hưởng liên quan; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của việc áp dụng, kiến nghị v.v...).

c - Các văn bản chỉ dẫn kỹ thuật

d - Đánh giá và đề nghị của chủ đầu tư công trình (Ban quản lý dự án) hoặc Cục quản lý chuyên ngành.

Tùy theo tính chất và mức độ, Bộ sẽ yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá, thẩm định theo một trong 3 hình thức sau:

- Kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn đề nghị. Về nguyên tắc phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam, phải có trình độ kỹ thuật và an toàn tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.

- Yêu cầu tính toán cụ thể và so sánh với một tiêu chuẩn nước ngoài khác.

- Làm thí nghiệm trong phòng để xác định, hoặc thử nghiệm ngoài hiện trường (đối với vật liệu mới) khi có điều kiện hoặc xét thấy cần thiết.

Nếu kết quả thẩm định đạt yêu cầu, Bộ sẽ ra thông báo chấp thuận gửi chủ đầu tư để chỉ đạo các đơn vị hữu quan thực hiện.

5. Đối với các tiêu chuẩn xây dựng của các tổ chức và các nước khác với qui định của điểm 4, muốn áp dụng vào xây dựng các công trình giao thông trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ trình tự sau đây:

- Lập hồ sơ trình Bộ với các nội dung qui định từ mục a đến mục d của điểm 4.

- Bộ sẽ xem xét thẩm định và đề nghị Bộ Xây dựng ra văn bản chấp thuận mới được áp dụng.

6. Chủ đầu tư các công trình xây dựng giao thông cần phải kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong từng công trình và lập báo cáo Bộ sau mỗi giai đoạn thực hiện dự án đầu tư được qui định trong Quy chế Quản lý đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.

7. Vụ Khoa học công nghệ có trách nhiệm quản lý xem xét các hồ sơ về tiêu chuẩn nước ngoài đề nghị áp dụng vào xây dựng công trình giao thông vận tải, trình Bộ ra văn bản chấp thuận.

Bộ yêu cầu Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, các Cục quản lý chuyên ngành, các chủ đầu, các cơ quan thiết kế, xây dựng (kể cả các tổ chức thiết kế và nhà thầu nước ngoài) khi áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật vào xây dựng công trình giao thông phải tuân thủ các qui định của Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, yêu cầu các đơn vị có ý kiến kịp thời báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học công nghệ) để có biện pháp giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng,
- Thứ trưởng Phạm Quang Tuyến,
- Thứ trưởng Nguyễn Việt Tiến,
- CácCục: GĐ và QLCLCTGT,
ĐBVN, ĐSVN, HHVN,
- Các Vụ: KHĐT, PCVT,
- Viện KHCN GTVT,
- Hội đồng KHCN Bộ GTVT,
- Các Sở GTVT, Sở GTCC,
- Các Ban QLDA XDCTGT,
- Liên hiệp ĐS VN,
- Các TCTtư vấn và xây dựng,
- Lưu HC, KHCN.

BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT




Lê Ngọc Hoàn






Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 566/1999/CT-BGTVT

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu566/1999/CT-BGTVT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/11/1999
Ngày hiệu lực25/11/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 566/1999/CT-BGTVT

Lược đồ Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT tăng cường quản lý áp dụng tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật xây dựng công trình giao thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT tăng cường quản lý áp dụng tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu566/1999/CT-BGTVT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýLê Ngọc Hoàn
                Ngày ban hành25/11/1999
                Ngày hiệu lực25/11/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT tăng cường quản lý áp dụng tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 566/1999/CT-BGTVT tăng cường quản lý áp dụng tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

                      • 25/11/1999

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/11/1999

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực