Chỉ thị 603/CT-KTNN

Chỉ thị 603/CT-KTNN 2008 về nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị, trực thuộc Kiểm toàn Nhà nước do Kiểm toàn Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 603/CT-KTNN nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc cán bộ, công chức, viên chức đơn vị thuộc Kiểm toàn Nhà nước


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 603/CT-KTNN

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỜI GIỜ LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Trong những năm qua, việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý lao động và cải cách hành chính. Ngày 31 tháng 01 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan thuộc bộ máy hành chính, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc.

Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và yêu cầu của Bộ Nội vụ tại văn bản số 569/BNV- CCVC ngày 03 tháng 3 năm 2008 về việc báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng, để nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ thị:

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước

a) Tổ chức quán triệt, triển khai và thường xuyên đôn đốc thực hiện các nội dung Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ tới tất cả các cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

b) Tiếp tục tổ chức phổ biến trong đơn vị nội dung các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc (như Bộ Luật lao động năm 1994; Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ), các quy chế có liên quan của Kiểm toán Nhà nước và quy chế làm việc của đơn vị mình.

c) Thực hiện nghiêm chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức, điều hành hội nghị, hội thảo, cuộc họp.

d) Nêu cao trách nhiệm, tính gương mẫu, tiên phong và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc chấp hành kỷ luật tại đơn vị, tại các đơn vị được kiểm toán và các đơn vị bên ngoài có liên quan khác khi thực hiện nhiệm vụ; gương mẫu thực hiện không hút thuốc trong phòng làm việc tại cơ quan và đơn vị được kiểm toán; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc kể cả vào bữa ăn trưa trong ngày làm việc và ngày trực (trừ trường hợp tiếp khách đối ngoại, liên hoan, lễ tết).

đ) Kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xử lý đối với các cán bộ có hành vi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy định về thời giờ làm việc.

e) Quản lý, sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; bố trí và phân công lao động hợp lý và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức để hạn chế làm việc ngoài giờ.

g) Hướng dẫn, ban hành nội quy của cơ quan về thời giờ làm việc cụ thể cho từng mùa; tổ chức thực hiện việc theo dõi ngày công lao động, giờ công lao động của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị và không xem xét khen thưởng đối với các trường hợp vi phạm thời giờ làm việc.

h) Phân cấp cụ thể quản lý thời giờ làm việc, giải quyết nghỉ đột xuất cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị; phân công công việc kiểm tra việc thực hiện thời giờ làm việc, quy định công khai bảng chấm công.

i) Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về sử dụng thời giờ làm việc, chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện và đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật kịp thời; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước khi để xảy ra những vi phạm kỷ luật lao động trong đơn vị.

k) Hàng năm, trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 gửi báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về tình hình thực hiện Chỉ thị 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng và Chỉ thị này (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước

a) Phải chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật, các quy định của Kiểm toán Nhà nước và của đơn vị.

b) Cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại trụ sở các đơn vị được kiểm toán ngoài việc chấp hành các quy định tại điểm a mục này, phải nghiêm túc chấp hành các nội quy, quy định về thời giờ làm việc của đơn vị được kiểm toán.

c) Phải có mặt đúng giờ tại cơ quan theo giờ làm việc, không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không chơi games, không nói chuyện riêng, không gây mất trật tự trong giờ làm việc; không hút thuốc trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc, kể cả vào bữa ăn trưa trong ngày làm việc và ngày trực (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo đơn vị vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao); chấp hành nghiêm quy định của Kiểm toán Nhà nước về văn hoá công sở.

3. Vụ Tổ chức cán bộ

a) Quý I hàng năm, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành kế hoạch kiểm tra công vụ. Theo đó, kế hoạch kiểm tra công vụ cần quy định về thời gian, nội dung kiểm tra theo tinh thần của Chị thị này và các nội dung kiểm tra khác có liên quan.

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước việc quản lý và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, việc phân công lao động hợp lý và tổ chức quá trình lao động của cán bộ, công chức, viên chức.

c) Chủ trì và phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Pháp chế triển khai các hoạt động kiểm tra công vụ; phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo dõi và đề xuất giải quyết chế độ làm việc ngoài giờ, thêm giờ cho các công chức là Kiểm toán viên để đảm bảo quyền lợi của người lao động và phù hợp với quy định hiện hành.

d) Tổng hợp, xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm về kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu tại văn bản số 569/BNV – CCVC ngày 03/3/2008 của Bộ Nội vụ; đề xuất khen thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện nội dung Chỉ thị 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng và Chỉ thị này.

4. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

a) Xây dựng Quy chế văn hoá công sở cơ quan Kiểm toán Nhà nước và tại các đơn vị trực thuộc có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng để triển khai thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.

b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện đúng Quy chế; theo dõi và định kỳ báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước, thông báo cho Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng KTNN về tình hình chấp hành Quy chế văn hoá công sở của các đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức tạo cơ sở đánh giá cán bộ và bình xét thi đua, khen thưởng cuối năm.

c) Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện ngày công, giờ công trong ngày làm việc đối với cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ việc quản lý cán bộ của các đơn vị và công tác bình xét thi đua, khen thưởng.

Nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nội dung của Chỉ thị này tại đơn vị mình./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, TCCB.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Vương Đình Huệ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 603/CT-KTNN

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu603/CT-KTNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/06/2008
Ngày hiệu lực20/06/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 603/CT-KTNN

Lược đồ Chỉ thị 603/CT-KTNN nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc cán bộ, công chức, viên chức đơn vị thuộc Kiểm toàn Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 603/CT-KTNN nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc cán bộ, công chức, viên chức đơn vị thuộc Kiểm toàn Nhà nước
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu603/CT-KTNN
                Cơ quan ban hànhKiểm toán Nhà nước
                Người kýVương Đình Huệ
                Ngày ban hành20/06/2008
                Ngày hiệu lực20/06/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 603/CT-KTNN nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc cán bộ, công chức, viên chức đơn vị thuộc Kiểm toàn Nhà nước

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 603/CT-KTNN nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc cán bộ, công chức, viên chức đơn vị thuộc Kiểm toàn Nhà nước

                      • 20/06/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/06/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực