Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL

Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL năm 2009 về tăng cường các biện pháp quản lý di tích và các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL tăng cường biện pháp quản lý di tích hoạt động bảo quản tu bổ phục hồi di tích


BỘ VĂN HÓA THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 73/CT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH.

Di tích là một bộ phận cấu thành quan trọng của di sản văn hoá Việt Nam. Trong những năm qua, công tác quản lý di tích nói chung, cũng như hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trên cả nước nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều di tích đã thoát khỏi nguy cơ sụp đổ, đảm bảo an toàn lâu dài cho công trình và người sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của nhân dân, góp phần ổn định và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, công tác quản lý và hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa chặt chẽ, một số nơi để xảy ra hiện tượng tự ý tu bổ hoặc sơn thếp di tích không tuân theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và tu bổ di tích đưa vào di tích đồ thờ tự không phù hợp với tính chất di tích…làm ảnh hưởng đến việc giữ gìn yếu tố gốc và tính tâm linh của di tích.

Để tăng cường công tác quản lý di tích và nâng cao chất lượng các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ thị;

1. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

a) Tăng cường kiểm tra công tác quản lý di tích, gắn trách nhiệm của chính quyền, các đoàn thể ở huyện, xã trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích; hướng dẫn với những người hảo tâm cung tiến những đồ thờ phù hợp, không tiếp nhận các đồ thờ trái với tính chất của di tích. Tăng cường giám sát chuyên môn để nâng cao chất lượng các dự án tu bổ di tích.

b) Tiếp tục kiện toàn và nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý, trông nom trực tiếp tại di tích, không khoán trắng công tác bảo vệ di tích cho cá nhân.

c) Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cấp, các nghành, các chủ đầu tư dự án thực hiện nghiêm Luật Di sản văn hóa, Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, của Bộ Văn hóa, Thông tin, nay là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản khi phát triển các dự án tu bố di tích ( bất kể các dự án được triển khai bằng nguồn vốn đầu tư nào) Tăng cường kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cũng như phát huy trách nhiệm giám sát của cộng động để kịp thời phát hiện, điều chỉnh các sai sót có thể xảy ra trong quá trình triển khai các dự án, tránh để xảy ra sai phạm rồi mới xử lý nhằm bảo vệ tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích trong quá trình bảo quản, tu bổ.

d) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng các quy trình, quy định, thủ tục triển khai các dự án tu bổ di tích. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền rộng rãi về giá trị của di tích. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền rộng rãi về giá trị của di tích, lý do bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và nội dung dự án tu bổ di tích trước khi triển khai để nhân dân được biết, tham gia, đóng góp ý kiến nhằm thống nhất, nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của xã hội về thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích khi hoàn thành dự án bảo quản tu bổ, phục hồi di tích cần có hình thức thích hợp thích hợp để giới thiệu giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật của di tích; ngày khởi công, ngày hoàn thành; những tổ chức cá nhân đóng góp tài chính đơn vị thi công.

đ. Xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí tổ chức tập huấn về quản lý di tích, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đến các đối tượng là cán bộ cấp huyện, xã có liên quan và người trực tiếp trông nom di tích.

e. Đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về di sản văn hóa trên địa bàn và rút kinh nghiệm; xây dựng kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh đến năm 2015 trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện;

xây dựng kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia đến năm 2015 trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:

a) Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa, tăng cường kiểm tra công tác quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di tích và hoạt động tu bổ, di tích trên cả nước; chỉ đạo hướng dẫn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các địa phương thực hiện tốt công tác quản lý di tích và hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích; phối hợp với các cơ quan có chức năng tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về lập, triển khai các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích để giúp địa phương nâng cao trình độ cán bộ thực hiện các dự án, tu bổ di tích; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền phổ biến, giáo dục về di sản văn hóa và hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về giá trị di sản văn hóa, cũng như hiểu biết về việc bảo vệ, giữ gìn các yếu tố gốc cấu thành di tích.

b) Vụ kế hoạch, Tài chính: Theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các quy hoạch di tích; phối hợp với Cục Di sản văn hóa, Vụ Pháp chế, Viện Bảo tồn di tích xây dựng cơ chế chính sách tài chính mang tính chuyên ngành liên quan đến lập dự án, thiết kế, giám sát thi công tu bổ di tích để Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, để thực hiện thống nhất trên cả nước.

c) Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Di sản văn hóa, Vụ kế hoạch, Tài chính, Vụ Pháp chế tăng cường tổ chức thanh tra công tác quản lý và tu bổ di tích, xây dựng cơ chế xử lý vi phạm đối với các vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.

Đề nghị các cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 73/CT-BVHTTDL

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu73/CT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/05/2009
Ngày hiệu lực19/05/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 73/CT-BVHTTDL

Lược đồ Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL tăng cường biện pháp quản lý di tích hoạt động bảo quản tu bổ phục hồi di tích


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL tăng cường biện pháp quản lý di tích hoạt động bảo quản tu bổ phục hồi di tích
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu73/CT-BVHTTDL
                Cơ quan ban hànhThể thao và Du lịch, Bộ Văn hoá
                Người ký***, Hoàng Tuấn Anh
                Ngày ban hành19/05/2009
                Ngày hiệu lực19/05/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL tăng cường biện pháp quản lý di tích hoạt động bảo quản tu bổ phục hồi di tích

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 73/CT-BVHTTDL tăng cường biện pháp quản lý di tích hoạt động bảo quản tu bổ phục hồi di tích

                          • 19/05/2009

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 19/05/2009

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực