Chỉ thị 04/2007/CT-UBND

Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND về phát động chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình năm 2007 do Thành phố Cần Thơ ban hành

Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình 2007 đã được thay thế bởi Quyết định 119/QĐ-UBND 2009 danh mục văn bản Hậu Giang Cần Thơ ban hành 1991-2008 và được áp dụng kể từ ngày 14/01/2009.

Nội dung toàn văn Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình 2007


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2007/CT-UBND

Cần Thơ, ngày 27 tháng 02 năm 2007

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC PHÁT ĐỘNG CHIẾN DỊCH TĂNG CƯỜNG TRUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG LỒNG GHÉP DỊCH VỤ SỨC KHỎE SINH SẢN/KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH NĂM 2007

Năm 2007 là năm thứ hai thực hiện các mục tiêu kế hoạch 5 năm (giai đoạn 2006 - 2010) của thành phố Cần Thơ và Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình” (sau đây viết tắt là DS/KHHGĐ). Để góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia trên lĩnh vực DS/KHHGĐ thành phố Cần Thơ phấn đấu giảm tỷ lệ sinh là 0,3‰, quy mô dân số thành phố khoảng 1.159 nghìn người, kiểm soát chặt chẽ cơ cấu dân số khi sinh, đạt được tiến bộ trong việc nâng cao chất lượng dân số.

Để đạt được mục tiêu trên và tạo tiền đề thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố phát động Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (sau đây gọi tắt là Chiến dịch) và chỉ thị:

1. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố phối hợp với các thành viên trong Ban Chỉ đạo, Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Chiến dịch năm 2007 trên địa bàn thành phố. Chiến dịch thực hiện làm 2 đợt: Đợt I triển khai ở 100% xã, phường, thị trấn trong thời gian từ ngày 01 tháng 3 năm 2007 đến ngày 01 tháng 5 năm 2007, nhằm phấn đấu đạt và vượt 80% chỉ tiêu vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình (sau đây gọi tắt là KHHGĐ) năm 2007; đợt II dự kiến thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2007 đến ngày 31 tháng 8 năm 2007, để phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành chỉ tiêu thực hiện KHHGĐ năm 2007; củng cố, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên ở cơ sở, tăng cường truyền thông vận động thực hiện không có người sinh con thứ ba trở lên.

2. Các giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành có liên quan, Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh - Truyền hình Cần Thơ, Sở Văn hóa - Thông tin đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác truyên truyền về Chiến dịch, nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về các nội dung:

a. Mục tiêu của Chiến dịch:

Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động và tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt là SKSS/KHHGĐ), đáp ứng nhu cầu của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, ưu tiên cho các vùng đông dân có mức sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 cao và vùng khó khăn về kinh tế, nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc SKSS/KHHGĐ và thực hiện chỉ tiêu DS - KHHGĐ năm 2007.

b. Các hoạt động chủ yếu của Chiến dịch:

- Tăng cường truyên truyền vận động:

+ Mục tiêu: tạo môi trường thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ SKSS/KHHGĐ trong Chiến dịch, góp phần tạo nhu cầu và chuyển đổi hành vi của các nhóm đối tượng trong thực hành chăm sóc SKSS/KHHGĐ.

+ Nội dung tuyên truyền: khuyến khích chấp nhận mô hình gia đình ít con, cung cấp kiến thức về SKSS/KHHGĐ, vận động đối tượng chấp nhận và thực hiện các biện pháp KHHGĐ, ủng hộ và tham gia các hoạt động của Chiến dịch.

+ Đối tượng tuyên truyền: tập trung tuyên truyền, vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chưa thực hiện và chưa sẵn sàng chấp nhận thực hiện các biện pháp KHHGĐ, đối tượng sinh con một bề, đối tượng có khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và dịch vụ, quan tâm cung cấp kiến thức cho vị thành niên và thanh niên (kể cả nam và nữ).

+ Hình thức tuyên truyền: sử dụng kênh truyền thông, tài liệu tuyên truyền thích hợp với các nhóm đối tượng, kết hợp tuyên truyền đại chúng với tuyên truyền trực tiếp thông qua sinh hoạt nhóm, tư vấn tại nhà, cấp phát tài liệu; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, treo các băng rôn tuyên truyền trong các ngày cao điểm, tổ chức sinh hoạt chuyên đề về các biện pháp tránh thai hiện đại để đối tượng có nhu cầu chủ động lựa chọn và tích cực thực hiện; các hoạt động tuyên truyền được tổ chức trước, trong và sau Chiến dịch.

- Cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ trong Chiến dịch:

+ Tư vấn chăm sóc SKSS/KHHGĐ: triển khai thực hiện tư vấn giúp khách hàng có đầy đủ thông tin cần thiết, phù hợp về các biện pháp tránh thai, chăm sóc thai phụ; phòng, chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, để chủ động chấp nhận, thực hiện các biện pháp KHHGĐ, tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS.

+ Kế hoạch hóa gia đình: cung cấp dịch vụ kỹ thuật các biện pháp KHHGĐ bao gồm triệt sản, đặt dụng cụ tử cung, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai, bao cao su, thuốc viên tránh thai và các biện pháp tránh thai thông dụng khác.

+ Phòng, chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản: tổ chức khám phụ khoa, xét nghiệm chẩn đoán một số bệnh thường gặp, điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông thường, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng chấp nhận các biện pháp KHHGĐ.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện cần xem đây là công tác trọng tâm trong năm 2007 của địa phương; đồng thời, có kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến dịch, thành lập Ban Chỉ đạo và phân công thành viên chỉ đạo cơ sở, tạo điều kiện tốt để thực hiện dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại địa phương; tổ chức kiểm tra đôn đốc thực hiện, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu được giao.

4. Giám đốc Sở Y tế chủ trì tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chỉ tiêu được giao, chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng dịch vụ SKSS/KHHGĐ cung cấp trong Chiến dịch theo hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS của Bộ Y tế; đảm bảo cho các đối tượng có nhu cầu thực hiện dịch vụ được tư vấn và cung cấp dịch vụ phù hợp; chỉ đạo và huy động các bệnh viện trên địa bàn, các phòng y tế quận, huyện tham gia các hoạt động của Chiến dịch, huy động và đảm bảo trang thiết bị, vật tư, dụng cụ, thuốc thiết yếu phục vụ việc cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo kế hoạch Chiến dịch; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát chuyên môn kỹ thuật các dịch vụ SKSS/KHHGĐ cung cấp trong Chiến dịch; báo cáo định kỳ, báo cáo nhanh kết quả cung cấp các dịch vụ cho Ban Chỉ đạo Chiến dịch thành phố.

5. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hỗ trợ, cấp phát kinh phí cho các địa phương để thực hiện Chiến dịch. Ngoài kinh phí của thành phố phân bổ, các Ủy ban nhân dân quận, huyện và xã, phường, thị trấn cần hỗ trợ thêm kinh phí, vận động nguồn lực để triển khai các hoạt động phục vụ cho chương trình dân số nói chung và Chiến dịch tại địa phương nói riêng, thực hiện chính sách hỗ trợ và điều trị cho đối tượng triệt sản có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng triệt sản cơ hội trong Chiến dịch.

6. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố bảo đảm nguồn lực, quản lý việc sử dụng kinh phí Chiến dịch, chủ trì quản lý, điều phối hoạt động giữa các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các thành viên Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền và đưa tin; vận động và hỗ trợ các đối tượng thực hiện KHHGĐ, tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện, chỉ đạo và tổ chức thu thập, cung cấp thông tin về hoạt động của Chiến dịch và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến dịch.

Ban Chỉ đạo Chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ và Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố có trách nhiệm tổ chức, triển khai, kiểm tra theo dõi việc thực hiện của các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan, thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo kịp thời.

Chỉ thị có hiệu lực sau mười ngày và đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tô Minh Giới

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/2007/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu04/2007/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/02/2007
Ngày hiệu lực09/03/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/2007/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình 2007


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình 2007
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu04/2007/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýTô Minh Giới
                Ngày ban hành27/02/2007
                Ngày hiệu lực09/03/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình 2007

                    Lịch sử hiệu lực Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình 2007