Chỉ thị 18/2011/CT-UBND

Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Nội dung toàn văn Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND tăng cường quản lý tần số thiết bị vô tuyến điện Hà Tĩnh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2011/CT-UBND

Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 08 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

Thời gian qua, mạng lưới thông tin vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phát triển khá nhanh, được ứng dụng hiệu quả trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: Viễn thông, phát thanh truyền hình, khoa học, y tế, an ninh, quốc phòng… góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ dân sinh, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh. Cùng với sự ra đời của Luật Tần số vô tuyến điện, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Tuy vậy, công tác quản lý, kinh doanh, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại: một số tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa nhận thức đầy đủ các quy định của Nhà nước; vì thế, không đăng ký, không xin giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kinh doanh, sử dụng các thiết bị vô tuyến điện không đảm bảo chất lượng, không hợp chuẩn theo quy định, không đúng quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, đặc biệt các loại điện thoại không dây chuẩn DECT băng tần sử dụng từ 1900 MHz-1930MHz…gây can nhiễu cho mạng vô tuyến điện khác, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến an toàn thông tin và an ninh quốc phòng.

Để kịp thời khắc phục những tồn tại trên, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tần số vô tuyến điện, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:

1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh không tổ chức kinh doanh, sử dụng các loại thiết bị vô tuyến điện chưa được chứng nhận hợp quy, kém chất lượng và không phù hợp với quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia

2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện (trừ những trường hợp quy định tại Điều 27 Luật Tần số vô tuyến điện) và phải sử dụng đúng mục đích, tần số quy định trong giấy phép.

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành liên quan, các cơ quan thông tấn, báo chí và Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; khuyến cáo các tổ chức, cá nhân tuyệt đối không kinh doanh, sử dụng các loại thiết bị phát sóng vô tuyến điện có tần số không phù hợp quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

b) Phối hợp với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI tổ chức hướng dẫn, phổ biến các chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện; tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký cấp phép và gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định;

c) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI và các đơn vị liên quan tiến hành thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của nhà nước về sử dụng, kinh doanh các thiết bị vô tuyến điện không có giấy chứng nhận hợp quy, không có giấy phép, có tần số không phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện quốc gia, phát vượt công suất cho phép, gây can nhiễu cho các mạng thông tin vô tuyến điện khác.

4. Công an tỉnh:

a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp kinh doanh sử dụng thiết bị vô tuyến điện và điện thoại không dây gây can nhiễu cho các mạng thông tin vô tuyến điện;

b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương tiến hành kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh các thiết bị vô tuyến điện bị cấm.

5. Sở Công Thương:

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện để ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc lưu thông trên thị trường các loại điện thoại không dây chuẩn DECT băng tần 1900 MHz - 1930 MHz và các loại thiết bị vô tuyến điện khác không có nguồn gốc hợp pháp, không có chứng nhận hợp chuẩn của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

6. Hải quan Hà Tĩnh:

Kiểm soát và ngăn chặn việc nhập khẩu các loại thiết bị vô tuyến điện không nằm trong quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các loại điện thoại không dây chuẩn DECT có băng tần sử dụng từ 1900 MHz - 1930 MHz

7. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh:

a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các văn bản của Nhà nước về tần số vô tuyến điện và Chỉ thị này để các tổ chức, cá nhân biết và không kinh doanh, sử dụng các loại thiết bị vô tuyến điện không nằm trong quy hoạch tần số phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, gây can nhiễu đến các hệ thống thông tin vô tuyến khác;

b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Trạm truyền thanh tuyến xã đầu tư sử dụng các thiết bị phát thanh, phát hình phù hợp với quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; thực hiện việc đăng ký xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị tần số vô tuyến điện theo quy định.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hiểu và tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước trong việc kinh doanh và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện và các loại điện thoại không dây;

b) Chỉ đạo UBND cấp xã có nhu cầu đầu tư hệ thống trạm truyền thanh không dây phải phù hợp với quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và thực hiện việc đăng ký cấp phép, gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

c) Tăng cường chỉ đạo công tác giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm trong việc sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, mua bán, sử dụng thiết bị vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

9. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông:

a) Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về kinh doanh, sử dụng các thiết bị vô tuyến điện. Đăng ký cấp phép theo quy định, sử dụng đúng mục đích, đúng tần số đã được cấp phép.

b) Thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI khi xây ra can nhiễu, phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI xác định nguyên nhân, nguồn gây nhiễu và thực hiện các biện pháp xử lý nhiễu có hại; khuyến cáo khách hàng không kết nối điện thoại không dây có tần số không phù hợp với quy hoạch tần số vào mạng điện thoại cố định do doanh nghiệp quản lý; chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với các thuê bao sử dụng điện thoại không dây gây can nhiễu cho mạng thông tin vô tuyến điện.

Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị này và thường xuyên tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ tướng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Tần số VTĐ - Bộ TT và TT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở TT&TT;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Hà Tĩnh;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị phát sóng và tần số VTĐ;
- Lưu: VT, TH, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2011/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu18/2011/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/08/2011
Ngày hiệu lực04/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2011/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND tăng cường quản lý tần số thiết bị vô tuyến điện Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND tăng cường quản lý tần số thiết bị vô tuyến điện Hà Tĩnh
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu18/2011/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýNguyễn Thiện
                Ngày ban hành25/08/2011
                Ngày hiệu lực04/09/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND tăng cường quản lý tần số thiết bị vô tuyến điện Hà Tĩnh

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND tăng cường quản lý tần số thiết bị vô tuyến điện Hà Tĩnh

                          • 25/08/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 04/09/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực