Chỉ thị 26/CT-UBND

Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ do tỉnh Sơn La ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị số 26/CT-UBND năm 2011 quản lý đầu tư vốn NSNN và trái phiếu Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/CT-UBND

Sơn La, ngày 09 tháng 11 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Ngày 15 tháng 10 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ, thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, giảm dần bội chi ngân sách Nhà nước, bảo đảm an ninh tài chính Quốc gia, dư nợ công ở mức cho phép.

Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là các sở, ngành, địa phương) triển khai thực hiện các nguyên tắc và giải pháp tăng cường quản lý đầu tư nguồn Ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ, như sau:

I. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

1. Việc xây dựng các Quy hoạch, Kế hoạch, các Chương trình và Dự án đầu tư nguồn Ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ phải bám sát mục tiêu, định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch ngành, lĩnh vực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh và của địa phương.

2. Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các công trình, Dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phải tuân thủ đúng quy chế hiện hành về thẩm quyền quyết định phê duyệt Dự án đầu tư. Đồng thời, thực hiện nghiêm các nội dung sau:

a) Ngân sách cấp nào do cấp đó quyết định đầu tư:

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư) các Dự án đầu tư từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và vốn Ngân sách tỉnh quản lý gồm: Vốn bổ sung cân đối do tỉnh quản lý, các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương, vốn Xổ số kiến thiết và vốn Ngân sách tỉnh chi đầu tư phát triển.

Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư các Dự án thuộc ngân cấp huyện quản lý: Vốn bổ sung cân đối cho các huyện, thành phố; vốn thu cấp quyền sử dụng đất chi đầu tư phát triển, vốn khác từ Ngân sách huyện.

b) Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng Dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, Chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn phải là nội dung quan trọng trong hồ sơ Dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (đảm bảo Dự án nhóm B không quá 5 năm, Dự án nhóm C không quá 3 năm). Riêng các Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và vốn Trái phiếu Chính phủ, trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt phải xin ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Ở cấp huyện, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng trong hồ sơ dự án và thẩm định Dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những Dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối vốn Ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ dẫn đến bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí, tổn thất thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những lãng phí, tổn thất do việc phê duyệt quyết định đầu tư gây ra và sẽ bị xử lý nghiêm theo đúng các quy định của pháp luật

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể về quy trình, hồ sơ thẩm định về nguồn vốn; theo dõi, kiểm tra giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư và triển khai thực hiện các Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011 về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ.

d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát các quy định hiện hành về quản lý đầu tư các Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ, tham mưu với UBND tỉnh sửa đổi bổ sung quy định về quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La (thay thế Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La) đảm bảo đúng các quy định hiện hành của Chính phủ, Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là hướng dẫn tại Công văn số 7356/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoàn thành trong tháng 11 năm 2011).

Tạm dừng thực hiện công tác phê duyệt quyết định đầu tư và phê duyệt điều chỉnh tất cả các Dự án đến khi UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh.

4. Từ năm 2012, tất cả các Dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức kế hoạch vốn được giao để không gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Mọi trường hợp bổ sung vốn, điều chuyển trong nội bộ vốn ngành, lĩnh vực chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền giao vốn chấp thuận. Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền, trường hợp để phát sinh nợ xây dựng cơ bản, UBND các huyện, thành phố tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng.

5. Từ ngày 15 tháng 11 năm 2011, việc cấp phát và ứng chi vốn Ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ từ Kho bạc Nhà nước cho các Dự án đầu tư trong kế hoạch phải theo khối lượng thực hiện. Đối với các Dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao hàng năm. Việc cấp phát và ứng chi tiếp chỉ thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.

6. Đối với việc quản lý và phân cấp quản lý đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, sau khi có Quy định của Thủ tướng Chính phủ, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định, hướng dẫn cụ thể về cơ chế quản lý các Chương mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La.

II. VỀ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, trình UBND tỉnh phân bổ chi tiết các nguồn vốn còn lại trong kế hoạch năm 2011, đồng thời rà soát tiến độ triển khai thực hiện, giải ngân các Chương trình, Dự án, trình UBND tỉnh phương án điều chỉnh kế hoạch vốn. Cụ thể:

- Đợt 1: Thực hiện xong, trình Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 11 năm 2011, rà soát thu hồi kế hoạch vốn còn lại chưa giải ngân của các Dự án sau: Dự án đến hết 31 tháng 10 năm 2011 có khối lượng thực hiện dưới 80%, tỷ lệ giải ngân dưới 60% số vốn được ghi trong kế hoạch năm 2011; Dự án được giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm 2011 nhưng chưa giải ngân.

- Đợt 2: Điều chỉnh vào thời gian từ 25 - 30 tháng 12 năm 2011, thực hiện rà soát thu hồi đối với tất cả các Dự án có kế hoạch năm nhưng chưa có hồ sơ thanh toán tại Kho bạc trước ngày trước ngày 25 tháng 12 năm 2011.

Số vốn thu hồi (tại các đợt) tập trung hoàn trả các nguồn vốn đã tạm vay, thanh toán khối lượng hoàn thành của các công trình đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 10 năm 2011; số vốn còn lại (nếu có), dùng để thanh toán khối lượng hoàn thành cho các công trình chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm 2011 đã có khối lượng hoàn thành và hồ sơ thanh toán tại Kho bạc Nhà nước.

2. Giao UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát, điều chỉnh các nguồn vốn được phân cấp quản lý. Trước ngày 10 tháng 12 năm 2011, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các nguồn vốn được phân cấp quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn phân cấp cho huyện quản lý. Tham mưu trình UBND tỉnh phương án điều chuyển vốn của các địa phương có kết quả giải ngân thấp, không có khả năng giải ngân hết 100% kế hoạch vốn giao trong trong năm 2011 sang cho các địa phương có các Dự án có khối lượng hoàn thành, đủ hồ sơ thủ tục thanh toán nhưng còn thiếu vốn.

III. VỀ TỔNG HỢP, GIAO KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012

1. Nguyên tắc bố trí vốn ngân sách nhà nước

Việc bố trí vốn đầu tư cho các Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước (gồm hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, huyện quản lý) trong kế hoạch năm 2012 phải bảo đảm các nguyên tắc dưới đây:

a) Thực hiện theo đúng các Quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ và các Quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.

b) Ưu tiên bố trí vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; giao thông; giáo dục, y tế; quốc phòng, an ninh; trong đó ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước, các Dự án thuộc 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn, 11 xã điểm xây dựng nông thôn mới.

c) Việc bố trí vốn Ngân sách nhà nước cho các Dự án trong từng ngành, lĩnh vực và từng Chương trình bổ sung có mục tiêu thực hiện theo trật tự ưu tiên như sau:

- Tập trung bố trí vốn cho các Dự án đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sử dụng đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn (dưới đây gọi tắt là các Dự án hoàn thành), theo thứ tự ưu tiên: các Dự án hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010; các Dự án hoàn thành từ 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 10 năm 2011; các Dự án dự kiến hoàn thành từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2011.

- Ưu tiên bố trí vốn cho các Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 (theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2012) và vốn đối ứng cho các Dự án ODA theo tiến độ thực hiện Dự án.

- Số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho các Dự án chuyển tiếp khác hoặc Dự án mới nhưng phải hạn chế tối đa. Chỉ bố trí vốn khởi công Dự án mới thực sự cấp bách, các Dự án phòng chống lũ bão, giảm nhẹ thiên tai, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh đã đủ thủ tục đầu tư bao gồm: Quyết định đầu tư, thiết kế cơ sở, tổng dự toán được duyệt trước ngày 25 tháng 10 năm 2011.

 Mức vốn bố trí cho Dự án mới năm 2012 phải bảo đảm nguyên tắc tổng số vốn bố trí cho từng Dự án mới (gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác) so với tổng mức vốn đầu tư của Dự án được duyệt phải bảo đảm tối thiểu bằng 15% đối với Dự án nhóm A; 20% đối với Dự án nhóm B; 35% đối với Dự án nhóm C.

Việc bố trí vốn đầu tư đối với các Dự án chuyển tiếp phải bảo đảm Dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, Dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm.

d) Trong bố trí nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương cho địa phương phải bảo đảm:

- Các Dự án đã và đang được đầu tư từ các nguồn vốn này, phải là các Dự án trong kế hoạch đầu tư đã được duyệt hoặc trong các Chương trình, Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cho phép đầu tư.

- Chỉ bố trí khởi công mới khi các Dự án chuyển tiếp thuộc nguồn vốn đã cân đối đủ vốn, các Dự án khởi công mới phải là các Dự án thật sự cần thiết, có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định. Danh mục Dự án đề nghị khởi công mới phải báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép khởi công trong kế hoạch năm 2012.

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn: Đối với các Dự án sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương, có thể bố trí thêm vốn từ Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện và từ các nguồn vốn Ngân sách hợp pháp khác để thực hiện.

2. Rà soát, lập danh mục các Dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

Căn cứ các nguyên tắc nêu tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tiến hành rà soát, phân loại danh mục các Dự án đang triển khai đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, nằm trong kế hoạch đầu tư đã được duyệt, đã được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đầu tư hoặc trong các Chương trình, Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như sau:

a) Danh mục các Dự án hoàn thành đã bàn giao và đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2011, nhưng chưa bố trí đủ vốn, bao gồm:

- Danh mục các Dự án hoàn thành đã bàn giao và đưa vào sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2010

- Danh mục các Dự án hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng từ 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 10 năm 2011.

- Danh mục các Dự án dự kiến hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2011.

b) Danh mục các Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012

Các Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 căn cứ theo tiến độ ghi trong Quyết định đầu tư, khả năng thực hiện trong năm 2012. Các Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 phải có khối lượng hoàn thành so với tổng vốn đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm 2011 đạt tối thiểu 80% đối với các Dự án nhóm A; 75% đối với Dự án nhóm B, 60% đối với Dự án nhóm C.

c) Danh mục các Dự án chuyển tiếp đang thực hiện dự kiến bố trí vốn đầu tư nguồn Ngân sách Nhà nước kế hoạch năm 2012

d) Danh mục các Dự án được đầu tư từ vốn Ngân sách Nhà nước nhưng không bố trí được vốn kế hoạch năm 2012, gồm:

- Danh mục các Dự án có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc bán, chuyển nhượng cho chủ đầu tư mới.

- Danh mục các Dự án chuyển tiếp phải tạm dừng thực hiện năm 2012 do không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác và không huy động được các nguồn vốn hợp pháp khác.

e) Danh mục các Dự án đã được phê duyệt Dự án đầu tư nhưng chưa bố trí vốn triển khai thực hiện.

3. Quy trình tổng hợp, bố trí và giao kế hoạch năm 2012:

a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát dự kiến danh mục Dự án và mức vốn bố trí kế hoạch năm 2012 cho từng Dự án theo đúng nguyên tắc bố trí vốn năm 2012 (tại Điểm 2 Phần III Chỉ thị này).

Đối với các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành dự kiến danh mục và phương án bố trí vốn trước ngày 13 tháng 11 năm 2011, trình UBND tỉnh xem xét, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm 2011.

Đối với nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh quản lý (cân đối bổ sung, vốn Xổ số kiến thiết và vốn Ngân sách tỉnh chi đầu tư phát triển), giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát, dự kiến danh mục Dự án và mức vốn bố trí kế hoạch năm 2012 cho từng Dự án, trình phiên họp thứ 6 UBND tỉnh khóa XIII.

b) Giao UBND các huyện, thành phố:

Đối với nguồn cân đối bổ sung phân cấp quản lý cho UBND các huyện, thành phố và nguồn thu cấp quyền sử dụng đất chi đầu tư phát triển, sau khi có quyết định của UBND tỉnh giao tổng mức vốn, giao UBND các huyện, thành phố rà soát, dự kiến danh mục Dự án và mức vốn cụ thể cho từng Dự án theo đúng nguyên tắc bố trí vốn năm 2012, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước.

Sau khi có quyết định phân bổ vốn, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra phương án phân bổ của các huyện thành phố theo đúng nguyên tắc bố trí vốn tại Chỉ thị này, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý đối với các huyện, thành phố không tuân thủ đúng quy định.

4. Xử lý đối với các dự án chuyển tiếp không bố trí được kế hoạch vốn Ngân sách Trung ương năm 2012

Các Dự án chuyển tiếp được bố trí vốn Ngân sách tỉnh quản lý, ngân sách hỗ trợ có mục tiêu từ Trung ương, ngân sách huyện quản lý từ kế hoạch năm 2011 trở về trước, nhưng kế hoạch năm 2012 không có vốn bố trí, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo đầy đủ các thông tin, tình hình thực hiện từng Dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư và phân loại để xử lý như sau:

Nhóm 1: Các Dự án có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc bán, chuyển nhượng cho chủ đầu tư mới

- Các Dự án có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư, bao gồm các Dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư, các Dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất, các Dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Kế hoạch tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn vào từng Dự án chuyển đổi hình thức đầu tư.

Đối với việc xử lý phần vốn ngân sách Trung ương đã đầu tư, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với từng Dự án chuyển đổi hình thức đầu tư.

Nhóm 2: Các Dự án chuyển tiếp chuyển sang bố trí bằng các nguồn vốn hợp pháp khác

Đối với các Dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

Nhóm 3: Các Dự án chuyển tiếp không có vốn bố trí kế hoạch năm 2012, tạm dừng thực hiện trong năm 2012.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn các biểu mẫu cụ thể gửi các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố, các chủ đầu tư đồng thời tổng hợp danh mục các Dự án chuyển tiếp không bố trí được kế hoạch vốn năm 2012 thuộc các nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ và nguồn Ngân sách cấp tỉnh quản lý.

Giao UBND các huyện, thành phố tổng hợp danh mục các dự án chuyển tiếp không bố trí được kế hoạch vốn năm 2012 thuộc các nguồn vốn ngân sách huyện quản lý (nguồn cân đối bổ sung cho huyện và nguồn cấp quyền sử dụng đất chi đầu tư phát triển và các nguồn ngân sách khác của huyện), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

IV. RÀ SOÁT DANH MỤC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 4 NĂM 2012 - 2015 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2012

1. Nguyên tắc rà soát, lập danh mục các Dự án đầu tư vốn Trái phiếu Chính phủ và phân bổ, giao kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ 4 năm 2012 - 2015 và kế hoạch năm 2012 như sau:

Để đảm bảo khả năng cân đối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí, thất thoát, giảm hiệu quả đầu tư; việc bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 được thực hiện theo các nguyên tắc và quy trình như sau:

a) Không bổ sung thêm các Dự án mới đầu tư từ trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch 2012 - 2015.

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, căn cứ danh mục Dự án đang sử dụng nguồn Trái phiếu Chính phủ thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, ký túc xá sinh viên và danh mục các Dự án chuyển tiếp của chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, tổ chức rà soát và lập các danh mục Dự án và nhu cầu vốn đầu tư từ vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2012 theo thứ tự ưu tiên và danh mục các Dự án không được bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm 2 và Điểm 3 Mục IV tại Chỉ thị này gửi UBND tỉnh xem xét đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Rà soát, lập danh mục các Dự án và dự kiến nhu cầu vốn của các Dự án được tiếp tục bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2012

Giao các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tổ chức rà soát, lập danh mục các Dự án và dự kiến nhu cầu vốn của các Dự án được tiếp tục bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2012 theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Các Dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng đến ngày 31 tháng 10 năm 2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn và dự kiến nhu cầu vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2012.

b) Danh mục các Dự án dự kiến hoàn thành từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn và dự kiến nhu cầu vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2012:

- Các Dự án dự kiến hoàn thành căn cứ theo tiến độ ghi trong Quyết định đầu tư, khả năng thực hiện trong năm 2011.

- Dự án đã có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm 2011 đạt tối thiểu 90% đối với các Dự án nhóm A; 80% đối với Dự án nhóm B, 70% đối với Dự án nhóm C.

c) Danh mục các Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 và dự kiến nhu cầu vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2012:

- Các Dự án dự kiến hoàn thành căn cứ theo tiến độ ghi trong Quyết định đầu tư, khả năng thực hiện trong năm 2012.

- Dự án đã có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm 2011 đạt tối thiểu 80% đối với các Dự án nhóm A; 75% đối với Dự án nhóm B, 60% đối với Dự án nhóm C.

d) Danh mục các Dự án dự kiến hoàn thành năm 2013 và dự kiến nhu cầu vốn Trái phiếu Chính phủ hoàn thành Dự án và kế hoạch năm 2012:

- Các Dự án dự kiến hoàn thành năm 2013 xác định căn cứ theo tiến độ ghi trong Quyết định đầu tư, khả năng thực hiện trong năm 2012 và năm 2013.

- Ưu tiên các Dự án đã có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 tháng 2011 đạt tối thiểu 70% đối với Dự án nhóm A; 55% đối với Dự án nhóm B và 35% tổng mức đầu tư đối với Dự án nhóm C.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn các biểu mẫu cụ thể gửi các sở, ngành, UBND các huyện thành phố, các chủ đầu tư đồng thời tổng hợp danh mục các Dự án và dự kiến nhu cầu vốn của các Dự án được tiếp tục bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2012 gửi UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 11 năm 2011 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 năm 2011.

3. Xử lý đối với danh mục các Dự án chuyển tiếp không bố trí được vốn Trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2012 - 2015

Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo đầy đủ các thông tin của từng Dự án và phân loại, xử lý như sau:

a) Nhóm 1: Các Dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác

- Các Dự án có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư, bao gồm các Dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư, các Dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất, các Dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Kế hoạch tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn vào từng Dự án chuyển đổi hình thức đầu tư.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ có hướng dẫn riêng về việc chuyển đổi và xử lý phần vốn Trái phiếu Chính phủ đã đầu tư cho từng Dự án theo từng loại hình chuyển đổi hình thức đầu tư cụ thể.

b) Nhóm 2: Các Dự án không có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư khác:

Đối với các Dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các bộ, địa phương chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện (kể cả việc bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện Dự án).

c) Nhóm 3: Các Dự án không chuyển đổi được hình thức đầu tư phải giãn tiến độ thực hiện sau năm 2015.

Đối với các Dự án này, ngoài các thông tin quy định tại biểu mẫu, đề nghị báo cáo thêm nhu cầu vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2011 theo Quyết định đầu tư ban đầu, quyết định đầu tư quy định tại Nghị quyết số 881/NQ-UBTVQH12; Quyết định đầu tư điều chỉnh, trong đó: Ghi rõ phần vốn tăng thêm do điều chỉnh chính sách, như giải phóng mặt bằng, giá vật liệu, tiền công,...; không bao gồm phần vốn điều chỉnh do tăng quy mô Dự án.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn các biểu mẫu cụ thể gửi các sở, ngành, UBND các huyện thành phố, các chủ đầu tư đồng thời tổng hợp danh mục các Dự án chuyển tiếp không bố trí được vốn Trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2012 - 2015 gửi UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 11 năm 2011 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 năm 2011.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những Quy định trong Chỉ thị này nghiêm túc, khẩn trương triển khai thực hiện để nâng cao hiệu quả việc bố trí, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn cụ thể về quy trình, hồ sơ thẩm định về nguồn vốn; theo dõi, kiểm tra giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư và triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011 về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát các Quy định hiện hành về quản lý đầu tư các Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ, tham mưu với UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La đảm bảo đúng các Quy định hiện hành của Chính phủ, Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là hướng dẫn tại Công văn số 7356/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ báo cáo UBND tỉnh.

d) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các thủ tục chuyển đổi đầu tư đối với các dự án đang được đầu tư bằng ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính trình UBND tỉnh các biện pháp xử lý đối với các tồn tại của các Dự án trong kế hoạch nhưng phải tạm dừng, giãn tiến độ thực hiện.

3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước, hàng năm bố trí nguồn ngân sách tỉnh để chi cho đầu tư phát triển.

4. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu điều chỉnh thiết kế mẫu trụ sở xã, một số thiết kế mẫu các nhà lớp học, nhà công vụ giáo viên thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, tiến độ triển khai và kết quả thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Chủ đầu tư;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVCK);
- Lưu: VT, KTTH, Thi, 120 bản.

CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 26/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu26/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/11/2011
Ngày hiệu lực09/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 26/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị số 26/CT-UBND năm 2011 quản lý đầu tư vốn NSNN và trái phiếu Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị số 26/CT-UBND năm 2011 quản lý đầu tư vốn NSNN và trái phiếu Sơn La
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu26/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýCầm Ngọc Minh
                Ngày ban hành09/11/2011
                Ngày hiệu lực09/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị số 26/CT-UBND năm 2011 quản lý đầu tư vốn NSNN và trái phiếu Sơn La

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị số 26/CT-UBND năm 2011 quản lý đầu tư vốn NSNN và trái phiếu Sơn La

                      • 09/11/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/11/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực