Chỉ thị 29/CT-UBND

Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2014 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015

Nội dung toàn văn Chỉ thị số 29/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước Thái Bình 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/CT-UBND

Thái Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2014

 

CHỈ THỊ

V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2015.

Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; đồng thời tạo tiền đề cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Thực hiện Nghị quyết số 29/2014/NQ-HĐND; Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND; Nghị quyết số 31/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 9 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015, với nội dung chủ yếu như sau:

A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015.

I. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh.

1. Về phát triển kinh tế.

Các chtiêu thực hiện: Tổng sản phẩm trong tnh (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 8% trở lên so với năm 2014. Tổng giá trị sản xuất tăng 9,4% trlên. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,3%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,8%; dịch vụ tăng 9% trở lên. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,2%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,6%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 11,5%. Phấn đấu đến hết năm 2015 toàn tỉnh có trên 130 xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:

1.1. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản; xây dựng nông thôn mới và tài nguyên, môi trường.

Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển nông nghiệp và Đề án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; xúc tiến, thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo cơ chế khuyến khích của tỉnh; thúc đẩy sản xuất sn phẩm nông nghiệp an toàn, bảo đm vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất khẩu hàng hóa. Phấn đấu giá trị sản xuất năm 2015 tăng trên 3,3% so với thực hiện năm 2014, trong đó: trồng trọt tăng 0,7%, chăn nuôi tăng 4,5%. thủy sản tăng 8%.

n định diện tích lúa khoảng trên 160 ngàn ha. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống lúa và mùa vụ theo hướng tăng diện tích lúa chất lượng và giá trị cao. Phát triển nhanh và bền vững diện tích cây màu, cây vụ đông. Đẩy mạnh các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gn với xây dựng "Cánh đồng mẫu", thực hiện ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại và chăn nuôi hộ gia đình; tiếp tục hỗ trợ và phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo phương thức công nghiệp. Phát triển sản xuất thủy sản theo hướng hiệu quả, gắn với chế biến và tiêu thụ. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch hỗ trợ đóng mới tàu cá khai thác xa bờ theo Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ và cơ chế, chính sách của tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt, kịp thời công tác phòng chống lụt bão và phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chính sách hỗ trợ xi măng đầu tư xây dựng kết cu hạ tầng nông mới; công tác thanh quyết toán các danh mục, công trình được hỗ trợ hoàn thành trước 15/02/2015; chú trọng kiểm tra việc hoàn thành và duy trì các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các xã đã đạt chuẩn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nước sạch nông thôn đã được chấp thuận đầu tư, hoàn thành đầu tư xây dựng công trình đầu nguồn của 36 dự án, cấp nước sạch thêm cho 137 xã, đưa s xã được cấp nước sạch lên 221 xã; chuyển nhượng các dự án cấp nước sạch tập trung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và vốn vay Ngân hàng thế giới (WB) cho doanh nghiệp ngoài nhà nước, hoàn thành trong quý I năm 2015.

Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thực hiện dự án VLAP các địa phương đang được triển khai. Chỉ đạo hoàn thành lập, điu chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020 ở cấp tỉnh trong Quý 11/2015; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường theo quy định của Nhà nước; triển khai có hiệu quả cơ chế hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn theo công nghệ lò đốt rác ở các xã. Phấn đu tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước máy 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%. ở nông thôn đạt 80%; 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng, 80% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

1.2. Sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng.

Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường, nhất là về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, mặt bằng... tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sn xuất, kinh doanh. Phấn đu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 tăng 11,8%, giá trị xây dựng cơ bản tăng 16,1% trở lên so với năm 2014. Tích cực xúc tiến thu hút đầu tư có định hướng, chọn lọc; chú trọng các dự án có quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường.

Tập trung đôn đốc việc triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư, sớm đưa các dự án vào hoạt động sản xuất; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn của Trung ương đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt chính sách của tỉnh về khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; chính sách khuyến khích phát triển nghề và làng nghề, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.

Tăng cường công tác giám sát đầu tư, đánh giá đầu tư, kịp thời và kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai thực hiện theo quy định; thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng, kiểm tra chất lượng thi công công trình xây dựng cơ bản bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước, chống thất thoát, lãng phí.

1.3. Phát triển thương mại - dịch vụ.

Nâng cao chất lượng hoạt động khuyến thương, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên xúc tiến tiêu thụ sn phẩm nông sản; tổ chức các hội chợ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; ngăn chặn hành vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, nhất là các sản phẩm chủ lực, có thị trường. Tăng cường công tác quy hoạch, quảng bá, xúc tiến du lịch; kêu gọi đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng du lịch. Phấn đấu giá trị thương mại - dịch vụ năm 2015 tăng 9% trở lên so với năm 2014.

2. Về phát trin văn hóa - xã hội.

Các chỉ tiêu thực hiện: Mức gim tỷ lệ sinh khoảng 0,2‰; tỷ lệ lao động qua đào tạo 55%; tạo việc làm mới cho khoảng 32.500 ngưi; tlệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia 75% trở lên; tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm 1% trở lên; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 14%; tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 85%; có 80% trlên số gia đình đạt chuẩn văn hóa.

Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ kinh phí cho các cơ sở giáo dục; chấn chỉnh việc dạy thêm học thêm trái quy định và chống lạm thu trong các trường học. Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề; quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phát triển khoa học và công nghệ của tnh.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ và trẻ em. Mở rộng quy mô điều trị, đáp ứng nhu cầu điều trị cai nghin bằng thuốc thay thế Methadone.

Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách đi với người và gia đình có công; các chương trình, chính sách về giảm nghèo, giải quyết việc làm; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp... mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nht là bảo him tự nguyện. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đi với người và gia đình có công, các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường tuyên truyn, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Phát triển và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền; chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống, cách mạng; quan tâm đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các di tích trọng điểm, gắn với phát triển du lịch; đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa và thể dục, thể thao.

3. Về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại ở cấp huyện. Thực hiện đồng bộ công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị. Thực hiện nghiêm túc chế độ kỷ cương, kluật trong thi hành công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành gắn với trách nhiệm của người đng đầu các cơ quan, đơn vị ở các cấp.

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phục vụ chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các Chthị, Kế hoạch của tỉnh về tăng cưng và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân...

4. Về quốc phòng, an ninh; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quân sự, quốc phòng, an ninh; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện đồng bộ, tập trung cao công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại pháo, đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán. Thường xuyên thực hiện chế độ công khai, minh bạch về quản lý đất đai, chính sách xã hội, chi tiêu tài chính trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bí mật Nhà nước, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, an ninh ven biển, đặc biệt trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020.

Chủ động rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng, bức xúc mới nảy sinh ngay tại cơ sở, không để xảy ra tình trạng bức xúc, khiếu kiện vượt cấp. Thực hiện tốt xây dựng đời sng văn hóa và Pháp lệnh Dân chủ ở cơ sở, tạo không khí thi đua sôi nổi động viên các tầng lớp nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2015, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

II. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 các huyện, thành phố.

Trên cơ sở các chỉ tiêu của Tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các huyện, thành phố thực hiện chỉ tiêu về phát triển kinh tế năm 2015 như sau:

- Thành phố Thái Bình: Tổng giá trị sản xuất tăng 10,3% trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Quỳnh Phụ: Tổng giá trị sản xuất tăng 7,7% trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Hưng Hà: Tổng giá trị sản xuất tăng 7,8% trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Đông Hưng: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,3% trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Thái Thụy: Tổng giá trị sản xuất tăng 15,9% trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Tiền Hải: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,5 % trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Kiến Xương: Tổng giá trị sản xuất tăng 7,6% trở lên so với thực hiện năm 2014.

- Huyện Vũ Thư: Tổng giá trị sản xuất tăng 7,9% trở lên so với thực hiện năm 2014.

B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2015

I. Về dự toán ngân sách nhà nước.

Các chtiêu thực hiện: Tổng thu ngân sách nhà nước 8.618,9 tỷ đồng; trong đó thu nội địa 3.069 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 8.354,9 tỷ đồng, trong đó chi phát triển kinh tế 2.873,8 tỷ đồng, chi tiêu dùng thường xuyên 5.185,2 tỷ đồng. Trên cơ sở phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật Thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ ngày đầu, tháng đầu của năm 2015, phấn đấu thu các khoản thuế, phí tăng 10% so với số thực hiện năm 2014, tăng thu từ nguồn tiền sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu ngân sách; tăng cường công tác kiểm tra thuế và hoàn thuế; thu hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu theo kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; cương quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ thuế; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi trốn thuế...

2. Điều hành ngân sách trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, đảm bo chi đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định của nhà nước. Tiếp tục thực hiện điều hành ngân sách linh hoạt theo Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thsố 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của Bộ Tài chính và của tnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức thực hiện tốt Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp.

3. Phân bổ sớm các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp kinh tế, chương trình mục tiêu...; chủ động kiểm soát và xử lý nợ trong xây dựng cơ bản. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

II. Về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.

Tổng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 là 2.999,68 tỷ đồng, trong đó: vốn trái phiếu Chính phủ: 800,85 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 601 tỷ đồng; vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 92,83 tỷ đồng; vốn ODA: 164 tỷ đồng; vốn cân đi ngân sách địa phương quản lý: 1.304 tỷ đồng (bao gồm cả tiền sử dụng đất 650 tỷ đồng); vốn xổ số kiến thiết: 32 tỷ đồng; vốn quy hoạch 5 tỷ đng. Đthực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015, các cấp các ngành, chủ đu tư tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Tích cực triển khai các thủ tục đầu tư ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2015; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, chất lượng công trình. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản mà không bố trí được nguồn vốn thanh toán.

2. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 24/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vn trái phiếu Chính phủ. Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo quy định của Luật Đầu tư công có hiệu lực từ 01/01/2015; tổ chức thẩm định chủ trương, nguồn vốn đầu tư từ cấp tỉnh đến cơ sở để xác định rõ nguồn vốn, phần vốn đầu tư giữa các cấp ngân sách ngay từ khi phê duyệt dự án theo nguyên tắc: Cấp nào quyết định đầu tư thì cấp đó chịu trách nhiệm toàn bộ về nguồn vốn; cấp nào chủ trương hỗ trợ một phần vốn đầu tư thì cấp đó thẩm định cơ cấu nguồn vốn để hỗ trợ trên cơ sở cấp được hỗ trợ chịu trách nhiệm và cam kết bảo đảm cân đối đủ phần còn lại.

3. Tích cực thực hiện xã hội hóa đầu tư, thu hút đầu tư các nguồn vốn ngoài ngân sách trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh; thực hiện kịp thời các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của tnh.

4. Tăng cường sự phi hợp giữa các cấp, các ngành; kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bng. Kiên quyết điều chỉnh hoặc báo cáo Bộ, ngành Trung ương điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2015 của những công trình, dự án thuộc các nguồn vốn đầu tư, bao gồm các nguồn vốn ngân sách, vốn trái phiếu chính phủ, vn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp, vốn xổ số kiến thiết, vn tăng cường cơ sở vật chất...có tính chất đầu tư thuộc ngân sách tnh quản lý, đã phân bổ từ tháng 12/2014, cụ thể như:

- Công trình đầu tư xây dựng cơ bản khởi công mới: Đến 30/4/2015 chưa có quyết định phê duyệt Dán đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật); đến 30/6/2015 chưa lựa chọn xong nhà thầu, ký hợp đồng thi công xây dựng; đến 30/9/2015 chưa thực hiện giải ngân tại Kho bạc Nhà nước.

- Công trình đầu tư xây dựng cơ bản chuyển tiếp: Đến 30/6/2015 chưa giải ngân kế hoạch vốn năm 2015 tại Kho bạc Nhà nước.

- Đối với các vốn khác có tính chất đầu tư (mua sắm thiết bị, cải tạo, nâng cấp công trình hiện tại hoặc xây mới ở cơ sở hiện có): Đến 30/6/2015 chưa có kế hoạch đấu thầu được duyệt, đến 30/9/2015 chưa thực hiện giải ngân tại Kho bạc nhà nước.

- Đến 25/12/2015, điều chỉnh toàn bộ kế hoạch vốn năm 2015 của các công trình, dự án, các nguồn vốn có tính chất đầu tư khác chưa có khối lượng thực hiện nghiệm thu gửi Kho bạc Nhà nước.

(Trường hp các Bộ, ngành có hướng dn riêng thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có chỉ đạo thể chế cụ thể; đối với các nguồn vốn bổ sung sau tháng 12/2014, thực hiện theo thời gian quy định trong quyết định giao vốn)

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và chủ đầu tư bị điều chuyển kế hoạch vốn phải chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm quyền quản lý cán bộ.

5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời ngăn chặn và kiên quyết xử lý những sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khi mới phát sinh. Triển khai bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn về đầu tư xây dựng cơ bản để nâng cao năng lực quản lý đầu tư cho các chủ đầu tư, đội ngũ cán bộ, công chức.

C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015 và đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

2. Sở Tài chính:

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó đảm bảo chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hp lý.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi kết quả triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

3. Kho bạc Nhà nước tỉnh:

Thực hiện giải ngân vốn năm 2015 bảo đảm phục vụ kịp thời chi thường xuyên, các khoản chi chế độ chính sách; giải ngân vn đầu tư bảo đảm tiến độ, góp phần phát huy hiệu quả vốn đầu tư; kiểm soát thanh toán vốn nhà nước theo quy định; thường xuyên tham mưu với Ủy ban nhân dân tnh tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thanh toán, giải ngân vốn.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Khẩn trương giao chtiêu kế hoạch, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc; tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 của ngành, địa phương, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tnh.

- Căn cứ Đề án tái cơ cấu kinh tế và Quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt, chủ động rà soát, điều chnh các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; xây dựng đề án tái cơ cấu kinh tế theo từng ngành, lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Tích cực triển khai các thủ tục đầu tư ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2015, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bảo đảm chất lượng công trình. Chủ động giải quyết, phối hợp giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bng phục vụ các nhiệm vụ đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo quyết toán đối với các công trình hoàn thành theo quy định của Nhà nước. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ, Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 27/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tnh, các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp phi hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong vận động cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh
ủy,
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PTC UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, UBND huyện, TP;
- Lưu: VT, KHTC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 29/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu29/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/12/2014
Ngày hiệu lực15/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 29/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị số 29/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước Thái Bình 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị số 29/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước Thái Bình 2014
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu29/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Bình
                Người kýPhạm Văn Sinh
                Ngày ban hành15/12/2014
                Ngày hiệu lực15/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị số 29/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước Thái Bình 2014

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị số 29/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước Thái Bình 2014

                      • 15/12/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/12/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực