Văn bản khác 03/CTr-UBND

Chương trình số 03/CTr-UBND về việc bảo tồn và phát triển làng nghề ttcn tỉnh an giang giai đoạn 2008-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Chương trình 03/CTr-UBND bảo tồn phát triển tiểu thủ công nghiệp An Giang 2008-2010 tầm nhìn đến 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 03/CTr-UBND

Long Xuyên ngày 17 tháng 12 năm 2007

 

CHƯƠNG TRÌNH

BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.

Phần 1:

THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

I. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ:

1. Vai trò bảo tồn và phát triển làng nghề.

Làng nghề truyền thống, địa bàn nghề thủ công là loại hình sản xuất có mặt ở mọi địa phương (bao gồm làng nghề thủ công truyền thống và địa bàn nghề thủ công), gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với nhu cầu đời sống sinh hoạt, lao động của người dân. Trong quá trình tồn tại và phát triển; làng nghề truyền thống, nghề thủ công đã góp phần vào sự phát triển của kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị cho xã hội, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và tăng trưởng kinh tế nông thôn.

Hiện nay,vấn đề bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống và phát huy vai trò ngành nghề thủ công truyền thống là một trong những giải pháp quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người nghèo, tăng thu nhập người lao động, phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

2. Tình hình bảo tồn và phát triển làng nghề.

Tỉnh An Giang có 29 làng nghề tiểu thủ công nghiệp  (trong đó 18 làng nghề tiểu thủ công nghiệp được UBND tỉnh công nhận) và 49 nghề tiểu thủ công nghiệp ở 78 địa bàn trong tỉnh, với 11.642 hộ, giải quyết việc làm cho 30.496 lao động.

Năm 2006, giá trị sản xuất ước đạt 580,048 tỷ đồng; xuất khẩu 1.983.900 USD, trong đó, xuất khẩu ủy thác 1.688.900 USD (tương đương 27 tỷ đồng), xuất khẩu trực tiếp 295.000 USD (tương đương 4,75 tỷ đồng). (đính kèm mẫu biểu hiện trạng làng nghề)

3. Tiềm năng phát triển của các làng nghề.

Thực tiễn cho thấy, làng nghề truyền thống, địa bàn có nghề thủ công đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động không chỉ mùa vụ mà cả lao động ổn định lâu dài, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị cho xã hội, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và tăng trưởng kinh tế nông thôn. Những sản phẩm thủ công truyền thống như: đường thốt nốt, dệt thổ cẩm hoạt động ổn định và giữ được thị trường vì các sản phẩm này không thể thay thế được và yếu tố cạnh tranh ở mức chấp nhận được.

Có thể khẳng định, sản phẩm đường thốt nốt là đặc hữu duy nhất chỉ có ở vùng Bảy Núi An Giang với sản lượng sản xuất ổn định hàng năm trên 6.000 tấn/năm, hiện đã, đang và sẽ giới thiệu những nét đặc thù của tỉnh đi khắp cả nước và vươn ra thế giới. Những sản phẩm như: mắm Châu Đốc có truyền thống lâu đời đã nổi tiếng khắp miền và giờ đây đã từng bước thâm nhập vào các siêu thị lớn và tham gia xuất khẩu; khô cá tra phồng tuy đã có từ lâu nhưng mới phát triển những năm gần đây và hiện nay đã tham gia xuất khẩu hàng năm thu về nhiều ngoại tệ cho địa phương, tuy mới ở dạng ủy thác.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Thuận lợi:

- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thônNghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn.

- Tỉnh đang xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, trong đó bao gồm cả phát triển ngành nghề truyền thống.

- Các làng nghề, nghề tiểu thủ công nghiệp luôn gắn kết chặt chẽ với các ngành, đoàn thể và được sự quan tâm của chính quyền địa phương, về việc bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống của địa phương.

- Môi trường hoạt động sản xuất của các làng nghề phù hợp với nông thôn, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn.

- Nguồn nguyên liệu sẵn có, lao động tại chỗ, sản phẩm làm ra mang tính đặc thù của địa phương.

2. Khó khăn:

- Do chậm thích ứng với thị trường và thị hiếu người tiêu dùng làm cho làng nghề truyền thống, nghề thủ công giảm sút dần cả về quy mô và năng lực sản xuất, chỉ còn hoạt động cầm chừng, thậm chí mai một hoàn toàn; năng suất thấp, thu nhập của người lao động tuy ổn định nhưng không cao

- Các chính sách hỗ trợ có tác động tích cực đến hoạt động ngành nghề nông thôn theo diện rộng, thông qua việc cho vay vốn ngắn hạn đối với tổ hợp tác theo mức bình quân, tuy nhiên chưa có chiều sâu để thúc đẩy đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm; công tác thông tin quảng cáo chưa thật sự mang lại hiệu quả cao; chưa đào tạo được thợ chuyên sâu về nghề ...

- Việc hỗ trợ vốn cho làng nghề truyền thống chưa đáp ứng được nhu cầu của người sản xuất, do thiếu tài sản thế chấp, nên chỉ giải quyết cho vay đối với loại hình tổ sản xuất, hợp tác xã hoặc cơ sở sản xuất mang tính đặc thù với mức cho vay thấp.

- Trình độ quản lý của làng nghề truyền thống còn hạn chế, quen kiểu làm ăn nhỏ lẻ hoặc theo hộ gia đình nên việc tổ chức sản xuất theo mô hình tập thể (tổ liên kết sản xuất, HTX) còn chậm. Lao động qua đào tạo rất ít, chưa quen vói tác phong công nghiệp, sản xuất còn phân tán, theo thời vụ. Qui mô sản xuất nhỏ, khả năng về vốn còn quá ít so yêu cầu, nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, khả năng tích lũy vốn phục vụ phát triển lâu dài không cao.

- Các làng nghề truyền thống chưa mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất; sản phẩm còn đơn điệu, năng suất thấp, khả năng cạnh tranh kém; chưa đa dạng hóa mẫu mã và chậm cải tiến kiểu dáng theo nhu cầu của khách hàng; thị trường sản phẩm chưa ổn định. Hoạt động thiếu linh hoạt, sợ rủi ro; trông chờ  vào sự hỗ trợ của Nhà nước; thiếu mạnh dạn vươn lên trong nền kinh tế thị trường.

- Các làng nghề truyền thống thường nằm đan xen trong các khu dân cư nên việc phát triển SX và xử lý môi trường gặp nhiều khó khăn. Việc quy hoạch và đầu tư các cụm tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thị, thành do thiếu vốn nên triển khai còn chậm.

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh nhất là ở các vùng nông thôn còn yếu kém.

Phần 2:

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU BẢO  TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

I. QUAN ĐIỂM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ.

Nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn An Giang, các cấp, các ngành cần quán triệt quan điểm:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở thêu xuất khẩu phát triển thu hút lao động nhất là lao động ở các vùng nông thôn, đồng bào dân tộc.

- Hỗ trợ, phát triển ổn định các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở nông thôn để giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, như: đan đát, rèn nông cụ cầm tay, chằm lá, lưỡi câu, mộc dân dụng, dệt sà rông, se tơ tằm, sản xuất nhang, dây keo, sản phẩm lục bình…

- Phát triển sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ chương trình phát triển du lịch của tỉnh, như: mộc chạm trổ, hàng dệt thổ cẩm, dệt chiếu xuất khẩu, gốm đen, sản phẩm từ tre, lá…và khai thác, phát triển hàng đặc sản của tỉnh như: chế biến đường thốt nốt, khô, mắm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, song song với đầu tư ngành công nghiệp sản xuất bao bì.

II. MỤC TIÊU.

1. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, tính cạnh tranh càng cao, việc bảo tồn và phát triển làng nghề phải xem xét lại lợi thế của từng địa phương và phải được quan tâm một cách đầy đủ hơn nữa. Do vậy, việc định hướng, đề ra mục tiêu, chính sách và các giải pháp mới nhằm đẩy mạnh và năng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm hàng tiểu thủ công nghiệp cả lượng và chất có khả năng hoặc tiềm năng xuất khẩu cao để góp phần vào định hướng phát triển và duy trì ổn định làng nghề tầm nhìn đến năm 2020, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của từng địa phương.Cụ thể:

- Thực hiện chương trình mục tiêu giải quyết xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm lao động nông thôn với đa số là lao động nữ.

- Góp phần quan trọng vào sự đa dạng, phong phú về hàng hóa, làm tăng thêm của cải vật chất cho xã hội và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

- Khôi phục các làng nghề truyền thống có khả năng cạnh tranh cao và phát triển các làng nghề mới gắn với bảo vệ môi trường bền vững.

- Góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh;

2. Mục tiêu đến năm 2010, phấn đấu:

- Xây dựng từ 3 – 5 địa bàn có nghề tiểu thủ công nghiệp theo các tiêu chí làng nghề;

- Nâng số làng nghề được công nhận lên 70% tổng số làng nghề;

- Giải quyết việc làm mới cho 2.000 - 3.000 lao động nông thôn;

- Các làng nghề đã được công nhận có từ 1 thợ trở lên được công nhận nghệ nhân, thợ giỏi;

- Xuất khẩu trực tiếp từ 30 – 40% (hiện nay là 14,87%);

III. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ.

- Để khôi phục lại và phát triển ngành nghề thủ công, nhất là nghề truyền thống đang dần bị mai một nhưng có khả năng cạnh tranh, các ngành, các cấp cần xác định nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn liền với hoạt động của các làng nghề, ngành nghề thủ công truyền thống trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và giải quyết việc làm. Trên cơ sở đó, khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc đề xuất các giải pháp thực hiện được gắn kết với hoạt động sản xuất của làng nghề thủ công, truyền thống, từ đó phát huy được mặt tích cực của các loại hình sản xuất.

- Một số phương hướng cụ thể:

+ Khôi phục và phát triển các nghề và làng nghề truyền thống của địa phương có chiều hướng bị mai một nhưng đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; triển khai các ngành nghề mới phù hợp với điều kiện của địa phương nơi có điều kiện về nguyên liệu, lao động và cơ sở hạ tầng và có khả năng phát triển. Chú trọng các nghề có khả năng thu hút lao động, vốn đầu tư công nghệ và kỹ thuật phù hợp, trong đó quan tâm đến thị hiếu và thị trường tiêu thụ.

+ Phát triển từng bước một cách vững chắc nghề thủ công của các đồng bào dân tộc ít người ở các xã, huyện, vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp thu và phát triển làm nòng cốt để dần dần nhân rộng trong cộng đồng.

+ Tạo điều kiện từng bước đưa các tiến bộ KHKT vào sản xuất đối với các làng nghề thủ công, truyền thống, để cải tiến nâng khả năng sáng tạo, nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

+ Tăng cường phát huy hiệu quả của mô hình kinh tế tập thể (tổ hợp tác, HTX...); củng cố hoạt động và tạo điều kiện để phát triển mô hình này.

+ Giữ gìn nét văn hóa truyền thống của làng nghề, ngành nghề thủ công 

Phần 3:

NỘI DUNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

I. BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống, địa bàn có nghề thủ công đã và đang hoạt động ở các huyện, thị xã, thành phố;

- Xây dựng nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn.

- Xây dựng quy chế xét công nhận nghệ nhân và tổ chức thực hiện.

- Có chính sách hỗ trợ bảo tồn các làng nghề truyền thống gặp khó khăn về vốn, thị trường, chi phí sản xuất cao để làng nghề phát triển: đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật; vốn đầu tư thiết bị, máy móc nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm; tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; xúc tiến thương mại; tạo mặt bằng ...;

- Gắn nội dung bảo tồn và phát triển làng nghề mới với Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp qua từng giai đoạn.

- Hỗ trợ làng nghề đăng ký thương hiệu và phát triển và đào tạo truyền nghề tại chổ.

II. PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ GẮN VỚI DU LỊCH.

- Tổ chức khảo sát các làng nghề truyền thống sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch để xây dựng tuyến du lịch gắn với làng nghề;

- Mời gọi các đơn vị hoạt động du lịch trong nước và quốc tế thiết kế tour, tuyến du lịch gắn với các làng nghề truyền thống của tỉnh;

- Hỗ trợ các làng nghề truyền thống: Đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm; chỉnh trang mọi mặt cho phù hợp với yêu cầu của làng nghề truyền thống gắn với du lịch;

- Đưa nội dung phát triển các làng nghề gắn với du lịch vào chương trình, đề án phát triển du lịch của tỉnh cũng như Quy hoạch phát triển ngành CN-tiểu thủ công nghiệp qua từng giai đoạn.

III. PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MỚI.

- Xác định địa bàn có nghề thủ công đang hoạt động ổn định có khả năng phát triển để tập trung hỗ trợ đầu tư thành làng nghề theo các tiêu chí đã quy định.

- Tổ chức tham quan, học tập các mô hình làng nghề, nghề truyền thống có triển vọng ở nơi khác phù hợp với điều kiện của địa phương để xây dựng đề án phát triển làng nghề mới.

- Gắn nội dung phát triển làng nghề mới với Quy hoạch phát triển ngành CN-tiểu thủ công nghiệp qua từng giai đoạn.

IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU. (ĐÍNH KÈM MẪU BIỂU SỐ 1+2+3)

Có 50 dự án đầu tư bảo tồn và phát triển làng nghề, tổng vốn đầu tư 64.624 triệu đồng, phân kỳ đầu tư cụ thể:

- Triển khai các dự án bảo tồn, phát triển làng nghề: có 24 dự án, tổng vốn 44.564 triệu đồng;

- Triển khai các dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch: có 15 dự án, tổng vốn 16.188 triệu đồng (trong đó có 3 dự án chưa xác định vốn đầu tư);

- Triển khai các dự án phát triển làng nghề mới: có 11 dự án, tổng vốn 3.872 triệu đồng.

1. Giai đoạn 2008-2010:

Có 43 dự án với tổng số vốn là 60.349 triệu đồng, bao gồm:

- 23 dự án bảo tồn, phát triển làng nghề, tổng vốn 42.564 triệu đồng, trong đó: vốn ngân sách Trung ương: 2.400 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương: 2.334 triệu đồng; vốn ODA: 1.100 triệu đồng; vốn vay tín dụng: 27.480 triệu đồng; vốn huy động: 200 triệu đồng; vốn khác: 9.050 triệu đồng;

- 11 dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch, tổng vốn 14.188 triệu đồng, trong đó: vốn ngân sách Trung ương 800 triệu đồng; vốn từ ngân sách địa phương 4.926 triệu đồng; vốn ODA 600 triệu đồng; vốn vay tín dụng 5.112 triệu đồng; vốn huy động 1.550 triệu đồng; vốn khác: 1.200 triệu đồng;

- 9 dự án phát triển làng nghề mới, tổng vốn 3.597 triệu đồng: vốn ngân sách địa phương 1.323 triệu đồng; vốn vay tín dụng 2.174 triệu đồng; vốn huy động 100 triệu đồng.

2. Giai đoạn 2011-2020:

Có 7 dự án với tổng số vốn là 4.275 triệu đồng, bao gồm:

- 01 dự án bảo tồn, phát triển làng nghề, tổng vốn 2.000 triệu đồng, trong đó: vốn vay tín dụng 1.000 triệu đồng; vốn huy động 1.000 triệu đồng.

- 04 dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch, tổng vốn 2.000 triệu đồng, trong đó: vốn ngân sách Trung ương 150 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương 150 triệu đồng; vốn vay tín dụng 850 triệu đồng; vốn huy động 850 triệu đồng.

- 02 dự án phát triển làng nghề mới là: 2 dự án, tổng vốn 275 triệu đồng.

Phần 4:

CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

I. CÁC GIẢI PHÁP:

1. Về mặt bằng sản xuất.

- Trong quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cũng như trong triển khai xây dựng khu cụm CN-tiểu thủ công nghiệp cần dành một diện tích phù hợp cho ngành nghề thủ công truyền thống.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn. Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng làng nghề và ngoài hàng rào các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.

- Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Các làng nghề truyền thống di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để di dời.

2. Về đào tạo nhân lực.

- Chú trọng và thực hiện thường xuyên việc đào tạo nghề tại chổ cho người lao động ở nông thôn, nhằm để người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tại các làng nghề truyền thống; đặc biệt, cần chú trọng nghề thủ công truyền thống phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương như: các nghề khai thác lợi thế của mùa nước nổi nhằm giúp người lao động có việc làm thường xuyên, tăng thu nhập, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH;

- Tăng cường đào tạo kiến thức quản trị kinh doanh, Marketing cho bộ phận quản lý, kiến thức về kỹ thuật và thiết kế sản phẩm cho thợ thủ công; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thiết kế cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

- Triển khai Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh nhằm hỗ trợ phát triển giáo dục, tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc Khmer và Chăm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hòa nhập với cộng đồng trong việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

3. Đổi mới thiết bị công nghệ.

- Làng nghề nghề truyền thống khi thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì được hưởng các ưu đãi theo chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ.

- Nhà nước hỗ trợ làng nghề nghề truyền thống về các nội dung: thông tin, tuyên truyền; xây dựng mô hình chuyển giao khoa học công nghệ; bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo; tư vấn và dịch vụ.

- Thúc đẩy mối quan hệ giữa nhà khoa học với làng nghề nghề truyền thống có nhu cầu đổi mới công nghệ thông qua hình thức hội nghị, hội thảo chuyên đề, trưng bày giới thiệu thiết bị máy móc.

4. Về tài chính tín dụng.

- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội, các Quỹ tín dụng nhân dân cần xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn vốn vay phát triển làng nghề theo kế hoạch.

 - Áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, thuế đối với các cơ sở, doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn và giải quyết nhiều lao động theo quy định.

 - Triển khai mạnh các hình thức cho vay theo thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, tín chấp đối với các làng nghề tiểu thủ công nghịêp.

 - Khuyến khích, huy động vốn trong dân, các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn.

5. Về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn.

- Trong phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, cần chú trọng lấy phát triển làng nghề truyền thống làm một trong các định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật; thông tin liên lạc; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và các làng nghề truyền thống nói riêng.

- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.

6. Xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các làng nghề truyền thống hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Chương trình xúc tiến thương mại du lịch & Đầu tư của tỉnh.

- Đa dạng hóa sản phẩm và hỗ trợ quảng bá, tìm kiếm thị trường cho làng nghề truyền thống qua các kỳ hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện tiếp thị các sản phẩm, nắm bắt thị trường, trao đổi kinh nghiệm để định hướng phát triển sản xuất các sản phẩm thủ công có giá trị xuất khẩu, phù hợp với điều kiện của tỉnh.

 - Khai thác tốt lợi thế kinh tế biên giới của tỉnh; tổ chức các điểm trưng bày và giới thiệu các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh tại các trung tâm thương mại, các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh; thông qua việc đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, các chợ nông thôn, các chợ đầu mối tạo điều kiện cho các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh thâm nhập thị trường; gắn kết với Chương trình phát triển du lịch của tỉnh, hình thành tuyến du lịch làng nghề để tạo điều kiện cho các sản phẩm tại các làng nghề được tiếp cận với khách du lịch.

- Tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương mà xem xét hỗ trợ các làng nghề truyền thống xây dựng thương hiệu, xuất xứ hàng hoá và chính sách bảo hộ sở hữu thương hiệu.

7. Nâng cao thu nhập cho người lao động ở các làng nghề.

Thông qua các chủ trương, chính sách nhằm phát triển thành phần kinh tế hợp tác, trong đó chú trọng các ngành nghề giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động ở địa phương

8. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề.

Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến vào các làng nghề, nghề tiểu thủ công nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.

II. DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƯ CHO CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG:

Tổng mức đầu tư: 64.624 triệu đồng, trong đó:

- Vốn từ nguồn ngân sách Trung ương: 3.200 triệu đồng

- Vốn từ nguồn ngân sách địa phương:  8.733 triệu đồng

- Vốn ODA: 1.700 triệu đồng

- Vốn vay tín dụng: 36.891 triệu đồng

- Vốn huy động: 3.850 triệu đồng

- Vốn khác: 10.250 triệu đồng.

Phần 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH

UBND tỉnh thống nhất điều hành chương trình thông qua các chính sách, các đề án, dự án đầu tư.

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM.

1. Sở Công nghiệp:

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề. Định kỳ tháng, quý, năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả tiến độ thực hiện; tổ chức sơ, tổng kết đánh giá mục tiêu đạt được.

- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn của tỉnh.

- Xây dựng chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp là một mục tiêu trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh.

- Tăng cường tranh thủ nguồn vốn từ quỹ quốc gia, chương trình quốc gia để xây dựng các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với Sở Công nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn của tỉnh.

- Xây dựng dự án phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung gắn liền với chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề.

- Chủ trì tổ chức phối hợp các ngành có liên quan thực hiện các chủ trương chính sách hỗ trợ, các đề án, dự án về việc phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai.

3. Sở Du lịch:

- Xây dựng chương trình, đề án phát triển du lịch tỉnh bao gồm nội dung xây dựng tuyến du lịch gắn với làng nghề.

- Tổ chức khảo sát các làng nghề truyền thống sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch để quy hoạch xây dựng tuyến du lịch gắn với làng nghề.

- Phối hợp với Sở Công nghiệp mở các lớp đào tạo các nghề có khả năng tạo ra các sản phẩm phục vụ du lịch.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Bố trí vốn ngân sách hàng năm cho bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; phối hợp với Sở Công nghiệp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ quỹ quốc gia, chương trình quốc gia để xây dựng các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.

- Xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư bao gồm cả nội dung bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.

5. Sở Tài chính:

Đề xuất các cơ chế về vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư … cho bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Thực hiện các nội dung về hỗ trợ việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, đổi mới thiết bị cho bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.

- Hỗ trợ các làng nghề truyền thống xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá và bảo hộ sở hữu thương hiệu.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Hỗ trợ các dự án, hướng dẫn và tuyên truyền về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường tại các làng nghề.

8. Trung tâm Xúc tiến Thương mại – Du lịch - Đầu tư:

- Triển khai công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư liên quan tới bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, đặc biệt chú trọng tới tuyến du lịch gắn với làng nghề.

- Hỗ trợ quảng bá sản phẩm của các làng nghề trong các lần hội chợ trong và ngoài nước.

9. UBND huyện, thị xã, thành phố:

- Là chủ đầu tư, thực hiện triển khai xây dựng các dự án bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn theo mục tiêu của chương trình.

10. Các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình.

III. KẾT HỢP LỒNG GHÉP VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHÁC

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc.

- Dự án khuyến công đặc biệt cho người dân tộc Chăm và người dân tộc Khmer giai đoạn 2006-2010 ...

- Chương trình khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn (Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn);

- Các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn (Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn)./.

 

 

Nơi nhận: 
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT, XDCB, VHXH; 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/CTr-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu03/CTr-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/12/2007
Ngày hiệu lực17/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/CTr-UBND

Lược đồ Chương trình 03/CTr-UBND bảo tồn phát triển tiểu thủ công nghiệp An Giang 2008-2010 tầm nhìn đến 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chương trình 03/CTr-UBND bảo tồn phát triển tiểu thủ công nghiệp An Giang 2008-2010 tầm nhìn đến 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu03/CTr-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýHuỳnh Thế Năng
                Ngày ban hành17/12/2007
                Ngày hiệu lực17/12/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chương trình 03/CTr-UBND bảo tồn phát triển tiểu thủ công nghiệp An Giang 2008-2010 tầm nhìn đến 2020

                            Lịch sử hiệu lực Chương trình 03/CTr-UBND bảo tồn phát triển tiểu thủ công nghiệp An Giang 2008-2010 tầm nhìn đến 2020

                            • 17/12/2007

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 17/12/2007

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực