Văn bản khác 413/UBND

Chương trình hành động 413/UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Nội dung toàn văn Chương trình hành động 413/UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước 2014 Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 413/UBND

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 01 năm 2014

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Để thực hiện hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 03/12/2013 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2014. UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện với các nội dung sau:

I. Thực hiện chủ trương: tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát

1. Thực hiện chính sách tiền tệ - tín dụng:

a) Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng có biện pháp hỗ trợ và tăng nguồn vốn cho vay, nhất là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các dự án nằm trong danh mục dự án trọng điểm của tỉnh. Đơn giản các thủ tục, điều kiện cho vay gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tiếp tục xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, cơ cấu lại nợ, hạn chế nợ xấu gia tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra và công khai, minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng.

b) Các ngân hàng thương mại cân đối nguồn vốn hợp lý để cho vay các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang mua, thuê nhà xã hội và nhà thương mại, cho vay các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội với lãi suất và thời hạn hợp lý.

c) Ngân hàng Phát triển chi nhánh Lâm Đồng cân nhắc gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước đối với một số dự án thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế của địa phương. Thực hiện các Chương trình tín dụng đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn theo ủy quyền của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

d) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp để kiểm soát thị trường ngoại tệ và thị trường vàng; phối hợp cùng các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.

2. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách, thực hành tiết kiệm chi tiêu công:

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc:

- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm các khoản chi không thực sự cần thiết, kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài, lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật) và mua sắm các trang thiết bị văn phòng (trừ các trang thiết bị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo dự án). Từng bước xử lý dứt điểm các khoản nợ ngân sách.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi ngân sách nhà nước, kể cả các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản vay, tạm ứng của các sở ngành, địa phương. Thực hiện công khai, minh bạch dự toán chi của ngân sách nhà nước và chi cho đầu tư công.

- Bảo đảm kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chính sách an sinh xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đã đề ra. Kiểm tra, quản lý và giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí để thực hiện các Chương trình, dự án đầu tư cho lĩnh vực an sinh xã hội, phúc lợi xã hội bảo đảm kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013.

b) Cục Thuế tỉnh

- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá; kiên quyết thu hồi và giảm nợ đọng thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách, kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Chủ trì phối hợp với các địa phương xác định và đề ra các biện pháp quyết liệt để chỉ đạo, đôn đốc thu ngân sách ngay từ đầu năm; quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu theo địa chỉ, tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh cà phê, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vận tải; thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp chống thất thu và thu hồi số thuế còn nợ đọng, không để phát sinh nợ đọng mới. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá. Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ theo chỉ tiêu kế hoạch;

- Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế, tăng cường kiểm tra rà soát đối tượng đăng ký kinh doanh, phát hiện kịp thời những trường hợp không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách các khoản thuế và thu ngân sách năm 2013 được gia hạn sang năm 2014.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ngành UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:

- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiểm tra, giám sát và kịp thời tham mưu UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh, xử lý đối với việc phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước được phân cấp trong kế hoạch năm 2014 của các địa phương.

- Rà soát các dự án đầu tư và cắt giảm các hạng mục chưa thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án; căn cứ vào khả năng cân đối của từng cấp ngân sách sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án; xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền tạm dừng, đình hoãn đối với những dự án chưa thật sự cấp bách, dự án đầu tư kém hiệu quả để tập trung vốn cho các dự án cấp bách, dự án có hiệu quả hiệu quả đầu tư cao.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và thực hiện giám sát chặt chẽ các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư công; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện và đề xuất phân bổ vốn 13 Chương trình mục tiêu quốc gia kế hoạch năm 2014 theo hướng tập trung có trọng tâm, trọng điểm, bố trí lồng ghép các nguồn vốn để đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của các Chương trình đã đề ra; quản lý chặt chẽ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.

3. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả:

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, địa phương:

- Xây dựng kế hoạch mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng chủ động, tích cực và hiệu quả nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bán hàng trên thị trường nội địa; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng các Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn.

- Kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung – cầu, bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Có biện pháp hiệu quả để bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho các vùng sâu, vùng xa, nhất là những thời điểm khó khăn, thiên tai, dịch bệnh.

- Rà soát, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường; phối hợp chặt chẽ với lực lượng quản lý thị trường trong việc kiểm tra, kiểm soát giá, thuế, phí; ngăn chặn kịp thời nạn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết, … Xử phạt nghiêm các vi phạm pháp luật về quản lý giá; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại bằng các phương án cụ thể phù hợp với từng địa bàn, mặt hàng và từng đối tượng. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch và các làng nghề trồng rau, hoa tổ chức thực hiện việc tiêu thụ các sản phẩm rau, hoa trong năm 2014, đặc biệt là việc đưa các sản phẩm rau an toàn vào tiêu thụ tại các siêu thị trong khu vực duyên hải Nam Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ và các thị trường nội địa trong cả nước.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Lâm Đồng thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông để phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, cơ chế, chính sách; đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng hộ và cùng tham gia thực hiện.

4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu:

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường, phổ biến kịp thời thông tin thị trường thế giới, nhất là đối với các thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến khích và các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.

Ưu tiên xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng chủ lực (cà phê, chè, rau, hoa…) vào các thị trường xuất khẩu trọng điểm, thị trường mới có nhiều tiềm năng.

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện đúng quy định về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị trong nước.

c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, địa phương đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho hàng xuất khẩu; phổ biến kịp thời các yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng nông sản, lâm sản, thủy sản xuất khẩu; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cần thiết để kiểm soát, ngăn ngừa các vi phạm quy định về chất lượng hàng xuất khẩu.

đ) Các Sở Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

e) Hải quan Đà Lạt đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa, giải quyết nhanh chóng các thủ tục thông quan cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu tại Hải quan Đà Lạt; đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính hải quan.

f) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch năm 2014 một cách thiết thực, hiệu quả; nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tham mưu lồng ghép các chương trình xúc tiến của tỉnh vào các chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư trọng điểm quốc gia.

II. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

1. Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất:

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay, cơ cấu lại nợ, đồng thời tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo đề án đã được phê duyệt để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn tín dụng; điều hành lãi suất cho vay phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay.

2. Rà soát, sửa đổi bổ sung, triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh:

a) Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố:

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất và thị trường trong, ngoài nước; xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm ổn định, bền vững, nhất là các nông sản chủ lực của tỉnh như chè, cà phê, rau, hoa, cá nước lạnh, sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm.

- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu cho các sản phẩm.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:

- Đẩy mạnh việc triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các đối tượng tham gia. Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 và một số mô hình hợp tác xã điểm hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích cơ giới hóa trong nông nghiệp, tiếp tục dành nguồn lực và huy động người dân tham gia đóng góp, triển khai tập trung, hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.

c) Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, và các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp của các hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ … theo chủ trương của Quốc hội và Chính phủ.

d) Các sở, ngành, các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, điều chỉnh và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên cơ sở quy định của Nhà nước để tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực thuế, hải quan, tiếp cận vốn, đất đai, đầu tư xây dựng, đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp...

III. Tiếp tục tổ chức thực hiện quyết liệt 5 khâu đột phá

Các sở ngành, địa phương tổ chức triển khai tốt và hiệu quả các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy gắn với thực hiện các Nghị quyết của Trung ương: Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, Đề án xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 13 (Hội nghị lần thứ 4) Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) để triển khai thực hiện từng khâu đột phá trong năm 2014:

1. Phát triển đồng bộ hạ tầng KTXH, trọng tâm là hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị:

a) Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương:

- Căn cứ Đề án xây dựng kết cấu hạ tầng để lập phương án và giải pháp vốn cụ thể cho một số công trình dự án bức xúc chưa được ghi kế hoạch năm 2014 trình thẩm định phê duyệt làm cơ sở triển khai trong năm 2015 và các năm sau. Mỗi ngành, huyện, thành phố phải có ít nhất 01 công trình triển khai thực hiện theo đề án trong năm 2014.

- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư để triển khai các dự án khi được bố trí vốn (như Quốc lộ 20 đoạn Bảo Lộc – Đà Lạt; đường vành đai thành phố Đà Lạt; tuyến tránh phía Tây thành phố Bảo Lộc và các cầu còn lại trên tuyến đường ĐT.721; hồ Đạ Lây, hồ Đạ Sị, hồ Đông Thanh …).

- Khẩn trương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư đưa Khu hành chính tập trung vào sử dụng trong tháng 5/2014, Khu ký túc xá sinh viên vào sử dụng trong quý I năm 2014.

- Tăng cường kiểm tra chất lượng và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi trên địa bàn; xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra giao thông nhằm lập lại trật tự giao thông trên địa bàn.

- Xây dựng kế hoạch trung, dài hạn để đầu tư và phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm mang tính cấp bách và ưu tiên bố trí vốn để đầu tư kiên cố hóa các kênh mương nhằm nâng cao hiệu quả cho các công trình thủy lợi.

- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt dưới nhiều hình thức như BOT, BTO, PPP, … phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương nhằm tìm kiếm các nguồn vốn ODA, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các tổ chức quốc tế WB, ADB, v.v … và huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn.

- Tập trung hoàn thành công tác quy hoạch các nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh; hoàn thành quy hoạch hệ thống chiếu sáng, cây xanh tại các đô thị còn lại.

b) Các địa phương khẩn trương xây dựng chương trình phát triển đô thị, làm cơ sở cho việc xác định kế hoạch đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Qua đó, định hướng và xác định mục tiêu đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với cấp đô thị được phân hạng.

2. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao nhằm phát huy lợi thế các loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, đồng thời từng bước sắp xếp lại sản xuất nông nghiệp, tạo sự gắn kết giữa sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp và dịch vụ:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất rau hoa trên các địa bàn để xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn sản xuất rau, hoa công nghệ cao phù hợp với từng sản phẩm và từng thị trường xuất khẩu sản phẩm rau, hoa trong quý II/2014; xây dựng và ban hành các quy trình canh tác theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh gồm chè, cà phê, rau, hoa và sản phẩm từ chăn nuôi trên cơ sở phát triển các hình thức liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đáp ứng xuất khẩu theo tiêu chuẩn của từng thị trường trong năm 2014;

- Khẩn trương xây dựng phương án và nguồn kinh phí để hỗ trợ các doanh nghiệp có điều kiện chuyển đổi mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng kế hoạch để từng bước tăng dần tỷ lệ dịch vụ và chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp.

b) Sở Khoa học và Công nghệ khẩn trương hoàn thành dự án xây dựng khu công nghệ sinh học và nông nghiệp công nghệ cao trình phê duyệt trong quý II năm 2014 để báo cáo với các Bộ, ngành Trung ương.

3. Phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, sớm hình thành một số khu du lịch lớn, đa dạng hóa các sản phẩm đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ:

a) Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch xây dựng kế hoạch tổ chức các sự kiện để quảng bá về du lịch; xây dựng kế hoạch liên kết với các vùng du lịch trọng điểm trong nước và quốc tế để tăng cường thu hút khách; chỉ đạo Hiệp hội du lịch tỉnh Lâm Đồng nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp các doanh nghiệp tăng cường liên kết, hợp tác để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách;  

- Chủ động phối hợp với các tỉnh Tây Nguyên, tổ chức tốt các sự kiện văn hóa, du lịch trong năm du lịch quốc gia 2014 Tây Nguyên - Đà Lạt. Tạo sự chuyển biến đáng kể về chất lượng các dịch vụ du lịch và sự liên kết phát triển du lịch giữa Lâm Đồng với các tỉnh Tây nguyên và các vùng miền trong cả nước.

b) Ban Quản lý khu du lịch hồ Tuyền Lâm tiếp tục kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cơ sở hạ tầng dùng chung trong khu du lịch; điều chỉnh quy hoạch và mật độ xây dựng phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển Đà Lạt của tỉnh và vùng Tây nguyên; đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; đồng thời thực hiện tốt vai trò đầu mối giúp nhà đầu tư giải quyết các thủ tục có liên quan trong quá trình triển khai các dự án.

4. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp khai thác khoáng sản và phát triển tiểu thủ công nghiệp:

a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tư và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức việc xúc tiến đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh.

b) Ban quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan rà soát các dự án đầu tư trong hai khu công nghiệp Lộc Sơn và Phú Hội để giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc nhằm giúp các nhà đầu tư triển khai nhanh dự án; đồng thời rà soát, tổng hợp và tham mưu đề xuất UBND tỉnh thu hồi các dự án triển khai chậm hoặc không triển khai mà không có lý do chính đáng; xây dựng kế hoạch thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp một cách có chọn lọc về công nghệ, lĩnh vực ngành nghề và năng lực tài chính.

c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với UBND huyện Lạc Dương đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, lập dự án đầu tư khu Công nghệ thông tin tập trung của tỉnh tại huyện Lạc Dương.

5. Đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế của địa phương:

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển nhân lực của ngành, địa phương, trong đó xác định rõ nhu cầu nhân lực ở các trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động. Có giải pháp hình thành liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi và khuyến khích, tôn vinh các doanh nghiệp cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo.

b) Các sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục Đào tạo xác định cụ thể ngành nghề và cấp đào tạo lao động quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật trong năm 2014 đáp ứng nhu cầu xã hội, từng bước khắc phục tình trạng đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng. Xây dựng phương án sát nhập các Trung tâm dạy nghề tại các huyện, thành phố với Trung tâm giáo dục hướng nghiệp.

c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về: giáo dục và đào tạo; nghiên cứu khoa học tạo sự chuyển biến tốt trong xã hội về nhận thức và trách nhiệm đối với sự nghiệp và đào tạo.

IV. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã phân công tại Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

1. Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố:

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ; rà soát sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách, bố trí hoàn trả vốn ngân sách ứng trước. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng đối tượng; đình hoãn các dự án có vốn đầu tư lớn chưa thật sự cấp bách, khả năng ngân sách không đáp ứng được để chuyển sang đầu tư sau năm 2015. Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước cho các công trình dự án không thật sự cần thiết trừ các trường hợp phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng an ninh.

- Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình, dự án quan trọng thiết yếu, có sức lan tỏa lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút nguồn vốn đầu tư của xã hội. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, xác định trách nhiệm của cơ quan và người quyết định đầu tư.

- Thực hiện nghiêm nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2013 - 2015 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác. Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng ODA, vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế; tăng cường thu hút và đẩy nhanh giải ngân nguồn vốn ODA.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng trình tự thủ tục về lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, đấu thầu, quyết toán công trình; các dự án đầu tư được triển khai phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ngăn ngừa và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy định trong quản lý đầu tư XDCB gây thất thoát vốn ngân sách nhà nước.

- Kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoàn tất hồ sơ để thanh toán, giải ngân hết nguồn vốn bố trí đối với những công trình bố trí vốn trả nợ khối lượng hoàn thành trong quý I/2014. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện của các công trình chuyển tiếp hoặc khởi công mới để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc hoàn tất các thủ tục đầu tư nhất là thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán.

- Phối hợp với hệ thống Kho bạc nhà nước để đề ra các biện pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác giải ngân vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung rà soát phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án, kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự toán của các công trình, dự án nhằm điều chỉnh các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền gây lãng phí.

2. Về tái cơ cấu ngân hàng, thị trường tài chính:

- Trong giai đoạn 2014 – 2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động các đơn vị có trụ sở chính trên địa bàn, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các đơn vị này và các Chi nhánh Ngân hàng thương mại, các điểm giao dịch của các Chi nhánh NHTM; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng.

- Giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng và triển khai các phương án củng cố chấn chỉnh hoạt động và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả các quỹ tín dụng nhân dân.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh và các quỹ chuyên ngành đảm bảo việc sử dụng đúng quy định, có hiệu quả và không bị thất thoát.

3. Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:

a) Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Tiếp tục triển khai thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (các doanh nghiệp còn lại) hoàn thành trong năm 2015; tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; kiện toàn bộ máy cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính trị, công ích; thực hiện công khai minh bạch kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện nhà nước giữ cổ phần chi phối; chuyển phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện địa phương cần giữ quyền quản lý về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định.

- Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm hoạt động đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, bảo đảm hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan và các địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động đề án triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển các công ty nông, lâm nghiệp; tiếp tục triển khai công tác sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường quốc doanh trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý I/2014.

4. Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương:

- Tổ chức thực hiện kết luận của Tỉnh ủy tại Hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp. Tập trung thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai thác, tận dụng tốt tiềm năng, lợi thế nông nghiệp của từng địa phương; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh, khu chăn nuôi tập trung có qui mô lớn, giữ ổn định đồng thời phát triển theo quy hoạch diện tích đất trồng cây công nghiệp dài ngày, rau, hoa.

- Phát huy và nhân rộng các hình thức liên kết, hợp tác hỗ trợ cho người sản xuất, xây dựng thương hiệu, nhãn mác hàng hóa, tạo điều kiện cho các loại nông, thủy sản tham gia cung ứng trong hệ thống siêu thị.

- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản (bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản) theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu. Cùng với việc đẩy mạnh công tác khuyến nông – khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật kết hợp với dạy nghề ngắn hạn cho lao động làm nghề sản xuất nông nghiệp. Đặt biệt quan tâm triển khai các chương trình, các giải pháp kỹ thuật tác động để giảm giá thành, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm; tiếp tục triển khai, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả đang triển khai trên địa bàn như phát triển vùng chè, cà phê, rau, hoa chất lượng cao, nuôi thủy sản theo hướng an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, … Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu sâu, bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu; tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát, quản lý chất lượng vật tư phục vụ trong nông nghiệp, thủy sản.

b) Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM):

- Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng NTM. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

- Chỉ đạo các địa phương tiến hành đánh giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung các đề án quy hoạch đã phê duyệt phù hợp với tình hình thực tế.

- Tiếp tục triển khai chương trình đầu tư, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân (tiền, ngày công, hiến đất, vật tư, …) phục vụ xây dựng nông thôn mới; có kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để đầu tư, hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt với các giải pháp đồng bộ và huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư, phân kỳ kế hoạch thực hiện hoàn thành các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể của từng địa phương để đạt theo bộ tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.

5. Về tái cơ cấu công nghiệp:

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, các địa phương xây dựng đề án tái cơ cấu ngành Công nghiệp – Xây dựng phù hợp với đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh;

- Xác định rõ hơn cơ cấu ngành Công nghiệp – Xây dựng.

- Có mục tiêu và định hướng về bố trí ngành và sản phẩm một cách rõ ràng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch điểm dân cư, quy hoạch sử dụng tài nguyên, lao động và yêu cầu bảo vệ môi trường của từng khu vực.

- Các khu công nghiệp phải đảm bảo tự cung cấp hoặc gắn kết hữu cơ với các khu dân cư, thành phố, khu đô thị với các điều kiện sinh hoạt hiện đại, các loại dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, vui chơi, giải trí đa dạng, …, bảo đảm phục vụ đời sống của người lao động.

- Các khu công nghiệp tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; các dự án có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng nhiều vốn, có hiệu suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất và lao động ở mức cao, ít gây ô nhiễm môi trường; thay thế, dần các dự án đầu tư, các nhà máy sản xuất công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động bằng các dự án, nhà máy sử dụng công nghệ cao.  

6. Về tái cơ cấu dịch vụ:

Các sở ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao.

b) Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế; đề xuất các chính sách ưu đãi, khuyến khích khách du lịch; thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.

c) Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích. Phát triển và duy trì mạng lưới bưu chính, chuyển phát, ổn định mạng lưới bưu chính công cộng, bảo đảm cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích cho người dân. Khuyến khích phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.

V. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân

1. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014.

b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trong năm 2014; trong đó chú trọng tập trung chỉ đạo và huy động các nguồn lực để giảm nghèo đối với các huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn. Rà soát tổng thể, điều chỉnh và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững.

- Thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông, lâm đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực  hiện hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi nghề cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện tốt việc chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội thông qua hệ thống dịch vụ bưu điện, đa dạng hóa các hình thức, các mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, các hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, các đối tượng rối nhiễu tâm trí, tâm thần.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công; tổ chức thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn. Phối hợp với các ban ngành địa phương hỗ trợ đối tượng chính sách thuộc diện nghèo; tiếp tục thực hiện và hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng.

- Ngăn chặn tình trạng gia tăng số người nghiện ma túy, thí điểm mô hình cai nghiện ma túy tại cộng đồng, quản lý sau cai nghiện ma túy tại trung tâm và cộng đồng; hỗ trợ công tác dạy nghề và giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại trung tâm và cộng đồng.

c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đôn đốc, hướng dẫn, nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các giải pháp để đẩy mạnh, triển khai có hiệu quả các Chương trình hỗ trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở, các đối tượng chính sách xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh để chủ động sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh và tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội để khắc phục hậu quả, bảo đảm nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.

e) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho cộng đồng dân tộc thiểu số nghèo, trung tâm cụm xã, dự án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, có biện pháp chế tài đối với chủ sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

b) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với nhu cầu giải quyết việc làm nhằm thu hẹp sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với tạo việc làm, tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

c) Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu, tăng cường công tác dự báo về cung – cầu lao động; phát triển các hoạt động giới thiệu việc làm, tư vấn, thông tin thị trường lao động.

d) Thực hiện tốt các chính sách, chương trình, đề án về xuất khẩu lao động; tăng cường đào tạo nghề, trang bị kiến thức và các hỗ trợ cần thiết cho người đi lao động xuất khẩu.

đ) Thực hiện các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động; thực hiện tốt các quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ khác cho người lao động bị mất việc làm; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh trong doanh nghiệp. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác an toàn lao động, cải thiện điều kiện và môi trường lao động.

3. Nâng cao chất lượng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

a) Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống, không để các dịch bệnh xảy ra, đặc biệt là các dịch bệnh mới phát sinh.

b) Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; kiểm soát để tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,2%. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, có biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chính sách bảo hiểm y tế để trục lợi. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế.

c) Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện Chuẩn quốc gia y tế dự phòng tại các Trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Tiếp tục triển khai áp dụng Chuẩn Quốc gia mới về y tế xã cho giai đoạn 2011 - 2020.

d) Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế và quản lý dược phẩm, vắc-xin; quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân, việc kê đơn, sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém, ảnh hưởng đến sức khỏe và chi phí khám, chữa bệnh của nhân dân.

đ) Thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh; quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. Kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bệnh nhân, khách hàng.

e) Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh y học cổ truyền. Đẩy mạnh phát triển đông dược và dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh.

f) Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện công; tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ tương xứng với mức thu mới, đặc biệt là ở các khu vực đô thị.

g) Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập; mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực cho các cơ sở y tế. Chú trọng đào tạo chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. Tiếp tục triển khai mở rộng việc luân phiên cán bộ từ tuyến trên về tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên; đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện đối với đơn vị y tế sự nghiệp công lập.

h) Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị; kiểm soát việc đấu thầu, mua thuốc, sử dụng thuốc; kiểm soát chặt chẽ giá thuốc, chất lượng thuốc chữa bệnh.

i) Tổng kết, đánh giá và có biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống quản lý và xử lý chất thải y tế.

k) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; dân số và sức khỏe sinh sản; phòng chống suy dinh dưỡng; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.

m) Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm chênh lệch giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe cho người cao tuổi.

4. Giáo dục đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương:

a) Tiếp tục thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi để hoàn thành vào năm 2014, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Triển khai các dự án, đề án trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đã được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thường xuyên cập nhập các văn bản hướng dẫn của Trung ương để tổ chức hướng dẫn cho các phòng giáo dục, các trường học triển khai thực hiện.

c) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đối với giáo dục và đào tạo; đồng thời ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục đào tạo ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

d) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, bổ sung phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho học sinh ở vùng khó khăn.

5. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

- Rà soát cơ chế, chính sách và xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”…

- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của hệ thống các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với hỗ trợ phát triển du lịch. Phối hợp với các địa phương quản lý tốt lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Tổ chức giao ban, họp báo thường xuyên để thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan thông tấn, báo chí về tình hình phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường phát triển dịch vụ viễn thông và internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.

VI. Tăng cường phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường

1. Tăng cường phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các ngành, địa phương chỉ đạo ứng phó có hiệu quả với thiên tai bão lũ; đồng thời có giải pháp kịp thời, hiệu quả trong phục vụ sản xuất và đời sống. Kiểm tra việc tuân thủ các giải pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư.

b) Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng phối hợp với các ngành, địa phương nghiên cứu các giải pháp ngăn ngừa và khắc phục sự cố sạt lở khi thi công và quản lý các công trình xây dựng.

2. Tăng cường bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên.

a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành, địa phương:

- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2014-2015.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế phân cấp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường.

- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.

- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, kịp thời các quy định, cơ chế chính sách liên quan đến việc thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản để làm vật liệu xây dựng, bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm khoáng sản, năng lượng. Tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng không nung.

b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình chống thất thoát nước sạch; kiểm tra, hướng dẫn các công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường thoát nước đô thị và kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước tại các đô thị;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; khuyến khích phát triển nhanh rừng sản xuất. Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để bảo đảm quyền lợi và khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ rừng. Phối hợp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.

VII. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; trong đó tập trung cải cách chế độ công chức – công vụ theo luật cán bộ, công chức.

- Chú trọng phát triển nhân lực ngành tổ chức nhà nước tại tỉnh và huyện, thành phố.

- Đẩy mạnh việc xây dựng đề án cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường thanh tra công vụ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư tuân thủ và thực hiện các nội dung đã được cấp chứng nhận đầu tư để cơ cấu lại các dự án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công tác thông tin, phân tích, dự báo vĩ mô trong quá trình hoạch định và điều hành thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

- Kiểm tra việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiện toàn tổ chức pháp chế để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật, nhất là việc bảo đảm chất lượng, tiến độ đề ra.

- Tiếp tục tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính; đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng tham vấn người dân và doanh nghiệp trong các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách, quy định về trợ giúp pháp lý cho người nghèo.

2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với chi tiêu công.

b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hiện triệt để các quy định về kê khai tài sản; việc công khai, dân chủ trong thực hiện chế độ chi tiêu tại cơ quan, đơn vị; tăng cường đối ngoại và tiếp công dân tại cơ sở; giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở, nhất là các vụ khiếu nại, tranh chấp đất đai, không để phát sinh thành “điểm nóng” gây phức tạp về an ninh, trật tự; hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài về thi hành án dân sự và những vấn đề phát sinh trong hoạt động thi hành án dân sự.

c) Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng; nghiên cứu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra các vụ án tham nhũng.

d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhất là: Hiến pháp 1992 sửa đổi, Luật đất đai, Luật tiếp công dân…; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở, góp phần giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, khiếu nại, tố cáo và tăng cường tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.

đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

VIII. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

1. Công tác quân sự, quốc phòng địa phương:

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

a) Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết của Đảng ủy quân sự tỉnh về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2014.

b) Chú trọng chăm lo, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên. Tổ chức tốt công tác tuyển quân, gọi thanh niên nhập ngũ năm 2014.

c) Huy động quân đội tham gia tích cực, hiệu quả vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án kinh tế lớn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

2. Trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.

Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:

a) Đẩy mạnh công tác phòng chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tham nhũng và tội phạm công nghệ cao; tăng cường công tác phát hiện, đấu tranh với tội phạm kinh tế trong các ngành, lĩnh vực kinh tế; tăng cường quản lý việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

b) Nắm chắc tình hình, chủ động ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và bọn phản động. Đấu tranh có hiệu quả với hoạt động khủng bố, phá hoại, gây bạo loạn. Tăng cường bảo vệ nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật Nhà nước.

c) Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông; kịp thời xử lý nghiêm minh và kiên quyết các trường hợp vi phạm pháp luật về giao thông và các hành vi vi phạm trong khi thi hành công vụ; tăng cường phòng chống cháy nổ; kịp thời huy động lực lượng và phương tiện chữa cháy khi có yêu cầu.

d) Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân về thế trận an ninh nhân dân kết hợp với nền quốc phòng toàn dân, đấu tranh, phòng chống tội phạm.

đ) Tăng cường các biện pháp bảo vệ an ninh kinh tế, ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch phá hoại kinh tế; phối hợp đấu tranh có hiệu quả đối với các trường hợp xả chất thải nguy hại ra môi trường.

e) Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ vững mạnh; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao cảnh giác cho nhân dân và cán bộ công nhân viên; tập trung xây dựng công an chính quy và công an xã, công an viên trong sạch, vững chắc gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở.

IX. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh; định kì hàng quý báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện chậm nhất 20 ngày của tháng cuối quý.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các ngành và các địa phương; hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.

3. Các ngành và các địa phương kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao; đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành của tỉnh năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/12/2014. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết, báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lãnh đạo và CV.VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Tiến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 413/UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu413/UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/01/2014
Ngày hiệu lực23/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 413/UBND

Lược đồ Chương trình hành động 413/UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước 2014 Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chương trình hành động 413/UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước 2014 Lâm Đồng
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu413/UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýNguyễn Xuân Tiến
                Ngày ban hành23/01/2014
                Ngày hiệu lực23/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chương trình hành động 413/UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước 2014 Lâm Đồng

                      Lịch sử hiệu lực Chương trình hành động 413/UBND phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước 2014 Lâm Đồng

                      • 23/01/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/01/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực