Công văn 03/CP-CN

Công văn số 03/CP-CN ngày 02/01/2004 của Chính phủ về việc lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia

Nội dung toàn văn Công văn 03/CP-CN lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia


CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/CP-CN
V/v lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia

Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2004

 

Kính gửi:

 

 - Bộ Xây dựng,
 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
 - Bộ Tài chính,
 - Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính tại Thông báo số 131-TB/TW ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương về việc lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

1. Địa điểm xây dựng Trung tâm Hội nghị quốc gia tại khu đất thuộc thôn Mễ Trì Thượng và Mễ Trì Hạ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội với quy mô diện tích khoảng 64 ha.

2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:

- Làm chủ dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) thương thảo với Liên doanh tư vấn Von Gerkan, Mark and Partner (GMP) - Inros - Lackner (Cộng hoà Liên bang Đức) tiếp tục thực hiện tư vấn quy hoạch, thiết kế công trình Trung tâm Hội nghị  Quốc gia. Tổ chức tư vấn phải đề xuất 3 đến 5 phương án quy hoạch kiến trúc để Hội đồng Kiến trúc quy hoạch xem xét, đánh giá, lựa chọn phương án tốt nhất, tranh thủ ý kiến góp ý của các nhà khoa học và quản lý trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Phải chuẩn bị tốt các nguyên tắc, điều kiện để thương thảo với nhà thầu tư vấn nêu trên.

- Xây dựng cơ chế và giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình như ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm:

- Khẩn trương làm thủ tục thu hồi và tạm giao khu đất nêu trên cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) để sớm triển khai công tác giải phóng mặt bằng, kịp tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng và cơ quan liên quan thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khu đất nêu trên.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính bố trí đủ vốn Bộ Xây dựng thực hiện Dự án nêu trên./

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Phan Văn Khải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 03/CP-CN

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 03/CP-CN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/01/2004
Ngày hiệu lực 02/01/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 03/CP-CN

Lược đồ Công văn 03/CP-CN lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 03/CP-CN lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 03/CP-CN
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 02/01/2004
Ngày hiệu lực 02/01/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 03/CP-CN lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia

Lịch sử hiệu lực Công văn 03/CP-CN lựa chọn địa điểm, dự kiến quy mô và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia

  • 02/01/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 02/01/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực