Công văn 05/TĐKT

Công văn số 05/TĐKT của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc hướng dẫn công tác thi đua,khen thưởng năm 2006

Nội dung toàn văn Công văn 05/TĐKT hướng dẫn công tác thi đua,khen thưởng năm 2006


UBND TỈNH TIỀN GIANG
THƯỜNG TRỰC.HỘI ĐỒNG THI  ĐUA – KỸ  THUẬT

*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

********

Số: 05/TĐKT
V/v hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng năm 2006 

Mỹ Tho, ngày  10  tháng  01 năm 2006

 

Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.
- Các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần.

Thực hiện Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 2812/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng năm 2006, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn đến các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thế cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua năm 2006 với những nội dung như sau:

I- VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA:

1- Mục đích yêu cầu:

Mục tiêu của thi đua năm 2006 là các ngành, các cấp, các đơn vị tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua sôi nổi, đều khắp, quyết tâm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, Nghị quyết đại hội VIII của tỉnh Đảng bộ đề ra: Không ngừng phấn đấu thực hiện mục tiêu “Vì sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”, “Vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh”.

2- Nội dung thi đua:

- Phong trào thi đua phải có nội dung thiết thực, bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, đơn vị, những yêu cầu bức xúc, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của các thành phần kinh tế, của quần chúng nhân dân lao động; khơi dậy ý thức tự giác, bảo đảm phong trào thi đua có tính bền vững. Xác định nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm của từng giai đoạn, lượng hóa các chỉ tiêu thi đua, nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, đơn vị.

- Thi đua có 3 hình thức: thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề.

+ Thi đua thường xuyên: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quí, hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Đối tượng thi đua là giữa các cá nhân trong một đơn vị, các tập thể trong cùng một đơn vị, hoặc các đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ, có tính chất công việc giống nhau.

Thi đua thường xuyên được chia theo khối, cụm, địa phương... để giao ước thi đua. Thi đua thường xuyên khi kết thúc năm mới sẽ tiến hành tổng kết, bình xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng.

+ Thi đua theo đợt: Nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm như thi đua chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững giữa các huyện, thành, thị; những nhiệm vụ, những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đa số người có nguyện vọng phải giải quyết như: thi đua hoàn thành những công trình, sản phẩm, tác phẩm mới; tổ chức hội thi tay nghề, thi thợ giỏi, bàn tay vàng trong các ngành nghề... lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm; phát động chiến dịch thi đua phòng chống dịch bệnh cho người, gia súc, thanh niên tình nguyện với chiến dịch mùa Hè xanh, các hoạt động về nguồn; Tết vì người nghèo; ủng hộ nạn nhân bị chất độc màu da cam...

Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian thi đua.

+ Thi đua chuyên đề: Giải quyết một nội dung cụ thể như thi đua sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát động thi đua làm thủy lợi nội đồng; thi đua sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thi đua phát triển giao thông nông thôn; thi đua thu ngân sách Nhà nước; thi đua xóa đói giảm nghèo; thi đua chăm sóc sức khỏe nhân dân, thi đua thực hiện tốt các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, số ấp không sinh con thứ ba trở lên; thi đua dạy tốt - học tốt; thi đua quyết thắng, phong trào tuyển quân; xây dựng, củng cố phong trào quần chúng BVANTQ vững mạnh; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cơ quan...

Tùy theo mục tiêu thi đua và phạm vi thi đua, thi đua theo đợt và thi đua chuyên đề có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp trong một cơ quan, một đơn vị mà có thể trong một ngành, một huyện. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực và đa dạng, có sức lôi cuốn nhiều người  hăng hái thi đua. Đơn vị, cá nhân nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua (về đích trước) phải được biểu dương, khen thưởng kịp thời. Nếu thành tích đáng để cả ngành, huyện, thành, thị, tỉnh, khu vực, cả nước học tập thì phải làm thủ tục nhanh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ ngành Trung ương, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải trên mức trung bình, bảo đảm cho đơn vị, cá nhân phải nỗ lực phấn đấu mới thực hiện được.

3- Biện pháp tổ chức thực hiện:

- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần tiến hành tổ chức tổng kết phong trào thi đua năm 2005 và phát động phong trào thi đua năm 2006 trong toàn thể cán bộ, CCVC-LĐ và nhân dân ngay từ đầu năm.

Hướng dẫn tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các tổ dân phố, xã, phường, thị trấn; giữa các ngành, đoàn thể; giữa các đơn vị cơ sở. Tổ chức đăng ký thi đua bằng các công trình, sản phẩm, tác phẩm mới; tổ chức các hình thức hội thi tay nghề, thi thợ giỏi, bàn tay vàng trong các ngành nghề... lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Hướng dẫn các đơn vị và cá nhân đăng ký các danh hiệu thi đua: đơn vị có danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; cá nhân có danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua toàn quốc... Và  tổng hợp danh sách đăng ký các danh hiệu thi đua, gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong tháng 2/2006.

- Trong năm chia thành 3 đợt thi đua lớn: đợt 1 từ đầu năm đến 30/4, đợt 2 từ 01/5 đến 02/9 và đợt 3 từ 03/9 đến cuối năm 2006.

Căn cứ vào Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 28/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh v/v tổ chức công tác thi đua, khen thưởng, các ngành, các cấp, đơn vị cần có kế hoạch tổ chức những phong trào thi đua thiết thực, phù hợp với ngành, địa phương, đơn vị mình. Chú ý tập trung chỉ đạo phong trào thi đua hướng về cơ sở.

- Các ngành, các cấp, đơn vị cần vận dụng nhiều hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền để khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích, đồng thời tổ chức tuyên truyền, nhân rộng gương người tốt, việc tốt. Chú trọng khen thưởng các tập thể nhỏ, các lĩnh vực hoạt động sáng tạo, tài năng trẻ, tổ chức nước ngoài; khen thưởng cá nhân, người lao động làm việc trong các hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh... ; khen đột xuất, khen những cán bộ, đảng viên, quần chúng đảm đương những công việc bình thường nhưng có nhiều cố gắng, có thành tích xuất sắc.

- Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh v/v giao chỉ tiêu thi đua năm 2006 cho các huyện, thành, thị. Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh có những chỉ tiêu thi đua liên quan phải gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh từ nay đến ngày 10/02/2006 để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giao cho các huyện, thành, thị, và có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành, thị thực hiện; cuối năm có kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của địa phương, báo kết quả về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

- Kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, đề ra quy chế hoạt động và bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng đúng theo tinh thần Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 4/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng.

- Cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền vận động; chủ động kết hợp với các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

Việc sơ kết, tổng kết phong trào phải công khai so sánh, đánh giá kết quả thi đua; lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các đơn vị, cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất, tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

II/- VỀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG:

A- Nguyên tắc khen thưởng:

- Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng quy định rất cụ thể cho từng mức hạng khen thưởng, từng loại hình thành tích; tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua; tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của bộ, ngành hay của từng địa phương; công lao đóng góp càng lớn, phạm vi ảnh hưởng càng rộng thì mức khen thưởng càng cao và ngược lại; không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích, hình thức khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết khen lần sau phải khen cao hơn lần trước...

- Trong cùng một thời điểm, nếu đạt các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng đối với mức thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2005, ông Nguyễn Văn A được bình xét Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

B- Khen thưởng thành tích thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội:

1/- Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị khen thưởng; doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần:

Về thành tích thường xuyên:

a- Khen thưởng cho đơn vị cơ sở: phòng ban, trung tâm, chi cục, trạm trại, trường học trực thuộc sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thành, thị; phòng, ban thuộc công ty, xí nghiệp các hạng; tổ, khối, phòng, ban thuộc trường học...

Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 200.000 đồng cho đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, là những tập thể tiêu biểu trong số các tập thể hoàn thành 5 tiêu chuẩn thi đua (danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến).

Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 100.000 đồng cho cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến (được xét tặng một lần/năm), là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân..., hoàn thành và hoàn thành tốt 7 tiêu chuẩn thi đua (danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến).

b- Khen thưởng xã, phường, thị trấn:

Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 200.000 đồng cho xã, phường, thị trấn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua của Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị giao hàng năm.

Về thành tích thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề:

Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 200.000 đồng cho đơn vị cơ sở có thành tích trong thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề; tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 100.000 đồng cho cá nhân có thành tích trong thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề.

Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 200.000 đồng cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu từng phong trào thi đua của huyện, thành, thị; những tập thể có thành tích đột xuất như dũng cảm cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chiến đấu dũng cảm để bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội...

Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 100.000 đồng cho những cá nhân có thành tích đột xuất như dũng cảm cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chiến đấu dũng cảm để bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội...

2/- Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:

Về thành tích thường xuyên:

a- Khen thưởng cho sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho đơn vị đạt 100 điểm của 12 chỉ tiêu thi đua.

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho đơn vị đạt 98-99 điểm của 12 chỉ tiêu thi đua.

b- Khen thưởng cho huyện, thành, thị:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho địa phương đạt, vượt 18 chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho địa phương đạt, vượt 17 chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.

c- Khen thưởng cho doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho doanh nghiệp nhà nước đạt vượt 100 điểm của 12 tiêu chuẩn thi đua.

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho doanh nghiệp nhà nước đạt từ 98-99 điểm của 12 tiêu chuẩn thi đua.

d- Khen thưởng cho doanh nghiệp nhà nước còn lại (hạng III trở xuống), hợp tác xã các ngành nghề:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho doanh nghiệp, hợp tác xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, do sở, ngành tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề nghị.

Tiêu chuẩn thi đua sẽ do ngành tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng hướng dẫn và thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

đ- Khen thưởng cho xã, phường, thị trấn:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho 1 xã, phường, thị trấn dẫn đầu toàn diện của huyện, thành, thị.

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho xã, phường, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ với số lượng như sau:

- Huyện, thành, thị có dưới 10 xã, phường, thị trấn chọn 1 xã.

- Huyện, thành, thị có từ 10-20 xã, phường, thị trấn chọn 2 xã.

- Huyện, thành, thị có trên 20 xã, phường, thị trấn chọn 3 xã.

e- Khen thưởng cho đơn vị cơ sở:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho:

- Đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là những tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến 3 năm liên tục, có Chiến sĩ thi đua cơ sở và xét chọn không quá 30% trong số đơn vị cơ sở của cơ quan.

- 2 phòng, ban (nhất, nhì ) của huyện, thành, thị do sở, ngành tỉnh xét chọn thuộc hệ thống dọc.

f- Khen thưởng cá nhân:

- Đối tượng là cán bộ, công chức viên chức:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 300.000 đồng cho cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở (được xét tặng một lần/năm), là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến và phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hoặc áp dụng công nghệ mới vào lĩnh vực công tác, phải được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở xét công nhận.

Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận kèm Huy hiệu và tiền thưởng 1.000.000 đồng cho cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (được xét tặng một lần/năm), xét chọn 15% trong số cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liên tục.

- Đối tượng là nhân dân:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 300.000 đồng cho:

+ Nông ngư dân sản xuất giỏi do Sở Nông nghiệp-phát triển nông thôn, Sở Thủy sản và Hội Nông dân tỉnh thống nhất xét chọn từ cơ sở.

+ Doanh nhân sản xuất kinh doanh giỏi, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế do Sở Thương mại- Du lịch, Sở Công nghiệp và Cục thuế tỉnh thống nhất xét chọn từ cơ sở.

Về thành tích thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề:

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho một đơn vị huyện, thành, thị dẫn đầu từng phong trào thi đua của tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho 7 đơn vị trường học các cấp học gồm: 1 mầm non; 1 tiểu học thuộc thị trấn,  thị xã, thành phố; 1 tiểu học thuộc vùng nông thôn, 1 trung học cơ sở thuộc thị trấn,  thị xã, thành phố; 1 trung học cơ sở thuộc vùng nông thôn; 1 trung học phổ thông và 1 đơn vị phòng Giáo dục huyện, thành, thị dẫn đầu phong trào thi đua Dạy tốt-Học tốt của ngành Giáo dục - Đào tạo.

Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 600.000 đồng cho:

- 1 xã, phường, thị trấn dẫn đầu từng phong trào thi đua của tỉnh.

- Những tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất tiêu biểu như dũng cảm cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chiến đấu dũng cảm để bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội...

3/- Thủ tướng Chính phủ khen thưởng:

a- Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ dẫn đầu phong trào thi đua kèm tiền thưởng 8.000.000 đồng cho: 1 huyện, thành, thị; 1 xã, phường, thị trấn; 1 doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty cổ phần; 1 hợp tác xã; 1 đơn vị trường học có thành tích dẫn đầu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác.

b- Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen:

Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 1.000.000 đồng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 3 năm liên tục trở lên đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, hoặc Đơn vị quyết thắng, được cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương tặng Bằng khen;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu như dũng cảm cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chiến đấu dũng cảm để bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội...

Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen kèm tiền thưởng 500.000 đồng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 5 năm liên tục trở lên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, được cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương tặng Bằng khen;

- Một cá nhân đạt danh hiệu nông-ngư dân sản xuất giỏi của huyện, thành, thị do Sở Nông nghiệp-phát triển nông thôn, Sở Thủy sản và Hội Nông dân tỉnh thống nhất xét chọn từ cơ sở; doanh nhân sản xuất kinh doanh giỏi của huyện, thành, thị hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế do Sở Thương mại- Du lịch, Sở Công nghiệp và Cục thuế tỉnh thống nhất xét chọn từ cơ sở;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất tiêu biểu như dũng cảm cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chiến đấu dũng cảm để bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội...

c- Thủ tướng Chính phủ công nhận Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm tiền thưởng 1.500.000 đồng cho những cá nhân tiêu biểu nhất trong số những cá nhân hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, và được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng, hoặc Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen trong thời gian hai lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh.

4/- Chủ tịch nước khen thưởng:

a- Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba:

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba kèm tiền thưởng 3.000.000 đồng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 5 năm liên tục đạt tập thể đơn vị xuất sắc, và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, UBND tỉnh, hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất như dũng cảm cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, chiến đấu dũng cảm để bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội...

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba kèm tiền thưởng 1.500.000 đồng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và có hai lần được Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

b- Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì:

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì kèm tiền thưởng 5.000.000 đồng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì kèm tiền thưởng 2.500.000 đồng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

c- Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất:

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất kèm tiền thưởng 6.000.000 đồng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất kèm tiền thưởng 3.000.000 đồng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

5- Ủy ban nhân dân tỉnh không xét khen thưởng thành tích thường xuyên cho các đơn vị và cá nhân trong các trường hợp sau:

a- Đối với đơn vị:

- Không đăng ký thi đua sẽ không được bình xét, việc đăng ký thi đua coi như một điều kiện có tính bắt buộc, thể hiện ý chí đoàn kết, phấn đấu nỗ lực và quyết tâm thi đua của ngành, địa phương, đơn vị.

- Các đơn vị (trực tiếp quản lý có tư cách pháp nhân) có cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ ba.

- Các đơn vị cơ sở không đăng ký danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; không có sổ sách chấm công, chấm điểm, bình bầu A-B và biên bản hàng tháng hoặc hàng quý đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Không có chương trình, kế hoạch phát động và hướng dẫn thi đua cho các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức.

b- Đối với cá nhân:

- Không đăng ký danh hiệu thi đua sẽ không được bình xét, việc đăng ký thi đua coi như một điều kiện có tính bắt buộc, thể hiện ý chí đoàn kết, phấn đấu nỗ lực và quyết tâm thi đua của bản thân.

- Sinh con thứ ba (không xét thi đua 3 năm liên tục tính từ năm sinh con thứ ba).

- Các đồng chí lãnh đạo sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh tham gia các Ban chỉ đạo. Vì đây là nhiệm vụ phụ, được tính chung vào nhiệm vụ chính được giao để tham gia xét thi đua vào cuối năm.

- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần; Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị nếu đơn vị, địa phương không được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc năm 2006. Và Phó Giám đốc các sở, Phó Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần; Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị nếu đơn vị, địa phương không được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen năm 2006.

- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh nếu có đơn vị huyện, thành, thị trở lên không đạt (100% kế hoạch) một trong những chỉ tiêu thi đua của tỉnh liên quan đến các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh.

- Trưởng, Phó phòng các ban, trung tâm, chi cục thuộc các huyện, thành, thị nếu có 1 trong những chỉ tiêu thi đua của tỉnh giao cho các huyện, thành, thị không đạt kế hoạch.

C- Khen thưởng thành tích tổng kết kháng chiến:

Tuyên dương Danh hiệu "Bà Mẹ Việt nam Anh hùng"

Các địa phương tiếp tục rà soát phát hiện, điều tra, xét duyệt những mẹ đủ tiêu chuẩn lập thủ tục theo mẫu hướng dẫn của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội, đề nghị Chủ tịch nước tuyên dương danh hiệu danh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt nam Anh hùng” nhân kỷ niệm Ngày chiến thắng 30/4, Quốc khánh 2/9 và thành lập Quân đội nhân dân Việt nam 22/12.

Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại khen thưởng của nhân dân. Trừ những trường hợp khó khăn không giải quyết được mới chuyển về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét.

III/- THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG:

1- Tuyến trình khen:

Đối với các tập thể đơn vị và cá nhân thuộc sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thành, thị sẽ do Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, thẩm định, tổng hợp báo cáo với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét chọn thành tích và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

Nơi nào quản lý cán bộ, quỹ tiền lương thì nơi đó có trách nhiệm trình khen.

2- Thủ tục trình khen:

Đối với việc xét khen thưởng thành tích đột xuất phải khen kịp thời, hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng phải đơn giản và gửi hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong vòng 5 ngày.

Hình thức đề nghị trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định hướng dẫn.

3- Hồ sơ trình khen:

a- Về thành tích thường xuyên:

- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen gồm:

+ Văn bản đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thế cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị;

+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp;

+ Quyết định công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới vào thực tiễn;

+ Quyết định công nhận đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;

+ Báo cáo đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới và hiệu quả.

- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh gồm:

+ Văn bản đề nghị của các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thế cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị;

+ Danh sách trích ngang có ghi số quyết định, ngày ký của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc bộ, ngành, đoàn thể trung ương tặng Bằng khen 3 năm (2004, 2005, 2006).

Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng gồm:

Văn bản đề nghị khen thưởng;

Báo cáo thành tích.

 Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh cùng cấp.

b- Về thành tích theo đợt, chuyên đề:

- Văn bản đề nghị khen thưởng;

- Báo cáo thành tích ngắn gọn (1-2 trang).

3- Thời gian đề nghị khen thưởng:

a- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):

- Thành tích thường xuyên: Ngành, huyện gửi trước 7 ngày đơn vị tổng kết.

- Thành tích theo đợt, theo chuyên đề: Ngành, huyện gửi trước 3 ngày.

b- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng:

Hàng năm Thủ tướng Chính phủ công bố khen thưởng vào 4 đợt:

- Đợt 1 ngày 1/5.  (Ngày Quốc tế Lao động)

- Đợt 2 ngày 2/9.    (Ngày Quốc khánh)

- Đợt 3 ngày 27/7   (Ngày Thương binh liệt sĩ khen cho ngành LĐ-TBLS).

- Đợt 4 ngày 20/11 (Ngày Nhà giáo Việt nam khen cho ngành GD-ĐT).

Do đó thời gian bình xét và viết báo cáo thành tích của các đơn vị, cá nhân phải đảm bảo hoàn chỉnh trước 2 tháng của từng đợt, và gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để chỉnh sửa, tổng hợp và thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt lần cuối trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

c- Đề nghị Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng:

Các văn bản của các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh đề nghị bộ, ngành, đoàn thể trung ương khen thưởng phải gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến hiệp y phải trước 5 ngày hết hạn qui định của bộ, ngành, đoàn thể trung ương.

IV/- ĐỊNH KỲ BÁO CÁO:

1- Về báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng: Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách công tác thi đua của các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần cần phải thực hiện tốt báo cáo chuyên đề về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

2- Về báo cáo tổng kết phong trào thi đua năm 2006: Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần gửi báo cáo tổng kết phong trào thi đua năm 2006 (nêu các tiêu chuẩn, chỉ tiêu thi đua và có thuyết minh) về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh đến 01/01/2007 là hạn chót, để làm cơ sở xét chọn đề nghị khen thưởng trong hội nghị Tổng kết phong trào thi đua yêu nước XHCN của tỉnh.

Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ không trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh xét khen thưởng cho những đơn vị không gửi báo cáo tổng kết đúng với qui định của công văn này.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2006. Đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần nghiên cứu có kế hoạch chỉ đạo, triển khai tổ chức phong trào thi đua cho đơn vị, địa phương mình đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2006.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để bổ sung sửa đổi kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- TT.HĐTĐKTTW;
- Ban TĐKTTW;
- TT.TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành,
  cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các DNNN, CTCP;
- Lưu: VT.

TM. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Tự Do

TIÊU CHUẨN THI ĐUA NĂM 2006

SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH; UBND HUYỆN, THÀNH, THỊ;DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÔNG TY CỔ PHẦN; ĐƠN VỊ CƠ SỞ VÀ CÁ NHÂN.
(Kèm Công văn số 05/TĐKT của Thường trực HĐTĐ-KT tỉnh ngày 10/01/2006)
A- SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TỈNH:

 


TIÊU CHUẨN THI ĐUA

ĐIỂM

 

Tổng số

Điểm trừ

1- Lãnh chỉ đạo phong trào thi đua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.

            - Hoàn thành nhiệm vụ (có văn bản đăng ký nhiệm vụ chính trị)

            - Không trích nộp đầy đủ 70% cho quỹ khen thưởng của tỉnh

+40

 

 

-5

-1

2- Thực hiện tốt thủ tục cải cách hành chính

Thường trực Ban cải cách hành chính tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp cho kết quả cuối năm.

            - Nếu không thực hiện tốt

+5

 

 

 

-5

3- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tập thể đoàn kết vững mạnh, chống tham ô, lãng phí.

                   - Có CB.CC.VC, đảng viên vi phạm bị kỷ luật:

               + Cảnh cáo

               + Cách chức, hạ bậc lương, hạ ngạch

               + Khai trừ đảng

           - Đối với những đơn vị (có biên chế từ 100 người trở lên nếu có CB, CC bị kỷ luật từ 1,01%-2% trừ 1 điểm, từ 2,01% trở lên trừ 2 điểm...

           - Đối với LLVT có sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ bị kỷ luật trên mức cho phép trừ 1 điểm.

           - Sử dụng lao động không đúng pháp luật lao động

Cuối năm đề nghị ĐU khối CQDCĐ, LĐLĐ tỉnh, CH các LLVT xét cho kết quả.

+10

 

 

 

 

 

-1

-2

-5

 

 

 

 

-5

4- Xây dựng Đảng bộ, Chi bộ Đảng

          - Đối với cơ quan hành chánh sự nghiệp:

               + Đạt trong sạch vững mạnh

               + Đạt khá

                   - Đối với đơn vị BCH.Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Đảng ủy khối cơ quan DCĐ, Đảng ủy khối doanh nghiệp:

               + Có 80% trở lên cơ sở Đảng đạt Trong sạch Vững mạnh = +10

               + Có dưới 98% đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ      

               + Dưới 80% cơ sở Đảng đạt Trong sạch Vững mạnh        

Cuối năm đề nghị ĐU khối CQDCĐ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy xét cho kết quả.

 

 

+10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-5

 

 

 

-2

-5

5- Xây dựng Công đoàn đạt:

          - Vững mạnh

          - Khá

Cuối năm đề nghị LĐLĐ tỉnh, Công đoàn viên chức tỉnh xét cho kết quả.

 

+5

 

 

 

 

-2

 

6- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng

            - Đơn vị đủ điều kiện qui định nhưng không tổ chức tự vệ cơ quan

            - Đưa lực lượng tự vệ cơ quan đi huấn luyện không đủ KH giao

            - Đăng ký phương tiện kỹ thuật cần thiết cho quốc phòng không đầy đủ

            - Có đối tượng nhưng không đăng ký ngạch dự bị động viên

            - Có đối tượng nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự

Đề nghị BCH.QS  tỉnh theo dõi, tổng hợp cho kết quả

+5

 

-2

-1

-1

-1

-5

7- Thực hiện phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc

            - Không có Ban chỉ đạo phong trào

            - Có Ban chỉ đạo phong trào nhưng hoạt động yếu

            - Không có cán bộ bán chuyên trách

            - Có cán bộ bán chuyên trách nhưng hoạt động yếu

            - Không có tổ an ninh công nhân

Cuối năm đề nghị Công an tỉnh xét cho kết quả.

+5

 

-2

-1

-2

-1

-1

8- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị CB.CC

           - Thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy khối cơ quan Dân chính Đảng và Liên đoàn Lao động tỉnh.

Cuối năm đề nghị LĐLĐ tỉnh, ĐU khối CQDCĐ xét cho kết quả.

+5

 

 

9- Đạt “Cơ quan văn minh”

            - Không đạt “Cơ quan văn minh”.

Cuối năm đề nghị UBND thành phố Mỹ Tho xét cho kết quả.

 +3

 

-3

10- An toàn giao thông:

          - Đơn vị (biên chế  dưới 100 người) có CB.CC:        

               + Vi phạm luật giao thông

               + Gây tai nạn giao thông

          - Đơn vị (biên chế  trên 100 người) có CB.CC; CB.SQ.CS:

               + Vi phạm luật giao thông, gây TNGT 1% vụ trở lên

               + Vi phạm luật giao thông, gây TNGT trên 2% vụ

Cuối năm đề nghị Ban ATGT tỉnh và CA tỉnh tổng hợp cho kết quả

+5

 

 

 

 

 

-1

-2

 

-1

-2

11- Thực hiện tốt chống tham ô, lãng phí ở cơ quan

         - Nếu vi phạm

+2

 

-2

12- Thực hiện chế độ báo cáo: Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành, thị gởi báo cáo về VP.UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch-ĐT; các đoàn thể và khối Đảng gởi báo cáo về Văn phòng Tỉnh ủy (đúng thời gian và nội dung qui định)

            - Không gởi 1 báo cáo qui định theo qui chế của UBND tỉnh

            - Gởi báo cáo trể thời gian qui định 3 ngày (trừ báo cáo tuần)

Cuối năm đề nghị Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch-Đầu tư tổng hợp cho kết quả.

+5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

           -1

-0,5

Cộng:

100

 

 

B- DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÔNG TY CỔ PHẦN

 


TIÊU CHUẨN THI ĐUA

ĐIỂM

 

Tổng số

Điểm trừ

1- Hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch SX,KD. Trong đó:

         - Đảm bảo doanh thu theo kế hoạch đầu năm đăng ký. 

         - Lợi nhuận đạt vượt kế hoạch

         - Nộp ngân sách đạt KH theo Luật (có Cục Thuế, Chi cục Thuế xác nhận)

         - Có tình hình tài chính lành mạnh

         - Thu nhập bình quân CB.CNV trên 1.000.000đ/tháng.

              + Nếu mỗi chỉ tiêu không đạt kế hoạch đăng ký thì trừ 1 điểm cho 1%.

              + Nếu mỗi chỉ tiêu vượt kế hoạch đăng ký thì sẽ thưởng 1 điểm cho 1%.

Cuối năm đề nghị Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và ngành chủ quản xét cho kết quả.

+ 40

10

15

5

5

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2- Thực hiện tốt thủ tục cải cách hành chính

Thường trực Ban cải cách hành chính tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp cho kết quả cuối năm.

          - Nếu không thực hiện tốt

+5

 

 

 

-5

3- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tập thể đoàn kết vững mạnh

                   - Có CB.CNV, tổ trưởng, đảng viên vi phạm bị kỷ luật:

              + Cảnh cáo

              + Cách chức, hạ bậc lương, hạ ngạch

              + Khai trừ đảng

          - Sử dụng lao động không đúng pháp luật lao động

Cuối năm đề nghị ĐU khối DN, LĐLĐ xét cho kết quả.

+10

 

 

 

 

 

-1

-2

-5

-5

4- Xây dựng Chi bộ, Đảng bộ trong sạch vững mạnh

          - Chi bộ, Đảng bộ khá

Cuối năm Đảng ủy Khối DN xét cho kết quả

+10

 

 

-5

 

5- Xây dựng Công đoàn:

         - Vững mạnh

         - Khá

Cuối năm Công đoàn Khối doanh nghiệp, LĐLĐ tỉnh xét cho kết quả

 

+5

 

 

 

-5

 

6- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng

          - Cơ quan đủ điều kiện qui định nhưng không tổ chức tự vệ cơ quan

          - Đưa lực lượng tự vệ cơ quan đi huấn luyện không đủ KH giao

          - Đăng ký phương tiện kỹ thuật cần thiết cho QP không đầy đủ

          - Có đối tượng nhưng không đăng ký ngạch dự bị động viên

          - Có đối tượng nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự

Cuối năm Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh xét cho kết quả

+5

 

-2

-1

-1

-1

-5

7- Xây dựng PT bảo vệ an ninh tổ quốc

          - Không có Ban chỉ đạo phong trào

          - Có Ban chỉ đạo phong trào nhưng hoạt động yếu

          - Không có cán bộ bán chuyên trách

          - Có cán bộ bán chuyên trách nhưng hoạt động yếu

          - Không có tổ an ninh công nhân

Cuối năm Công an tỉnh xét cho kết quả

+5

 

-2

-1

-2

-1

-1

8- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Đại hội CN.VC

         - Không đúng theo hướng dẫn của Đảng ủy khối Doanh nghiệp

Cuối năm Đảng ủy Khối Doanh nghiệp xét cho kết quả

+5

 

-5

9- Đạt “Cơ quan văn minh”

          - Không đạt Cơ quan văn minh

Cuối năm UBND huyện, thành, thị xét cho kết quả

 +3

 

-3

10- An toàn GT, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ:

          a- An toàn giao thông:

          - Đơn vị (biên chế dưới 100 người) có CB.CNVC:

          + Vi phạm luật giao thông

          + Gây tai nạn giao thông

          - Đơn vị (biên chế  trên 100 người) có CB.CNVC:

          + Vi phạm luật giao thông, gây TNGT 1% vụ trở lên

          + Vi phạm luật giao thông, gây TNGT trên 2% vụ

          b- Không an toàn lao động

          c- Không an toàn vệ sinh

          d- Không phòng chống cháy nổ

Cuối năm Ban ATGT tỉnh, CA tỉnh, Liên đoàn-Lao động tỉnh và Sở lao động-TBXH cho kết quả

+5

 

 

 

 

 

 

-1

-2

 

-1

-2

-1

-1

-1

11- Thực hiện chống tham ô, lãng phí; có tinh thần tương trợ hợp tác với ngành và địa phương

          - Nếu vi phạm

+2

 

 

-2

12- Thực hiện tốt chế độ báo cáo về VP.UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch-Đầu tư (đúng thời gian và nội dung qui định):

         - Không gởi 1 báo cáo qui định theo qui chế của UB tỉnh

         - Gởi báo cáo trể thời gian qui định 3 ngày (trừ báo cáo tuần)

Cuối năm đề nghị Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch-Đầu tư tổng hợp cho kết quả.

+5

 

 

 

 

 

 

 

          - 1

-0,5

Cộng:

100

 

 

C- HUYỆN, THÀNH THỊ:

 


1- Tổng thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế địa phương trên địa bàn huyện, thành, thị; (đề nghị Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

2- Sản lượng lương thực cây có hạt; (đề nghị Sở Nông nghiệp-PTNT hướng dẫn chỉ tiêu, Cục Thống kê tổng hợp cho kết quả).

3- Tính giá trị sản xuất ngành chăn nuôi; (đề nghị Sở Nông nghiệp-PTNT hướng dẫn chỉ tiêu, Cục Thống kê tổng hợp cho kết quả).

4- Tính giá trị sản xuất về nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản; (đề nghị Sở Thủy sản hướng dẫn chỉ tiêu, Cục Thống kê tổng hợp cho kết quả).

5- Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương; (đề nghị Sở Công nghiệp giao chỉ tiêu, Cục Thống kê tổng hợp cho kết quả).

6- Thực hiện cải cách hành chánh nhà nước. (đề nghị Thường trực Ban Cải cách hành chính tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp cho kết quả cuối năm)

7- Thực hiện tốt các biện pháp KHHGĐ, số ấp không sinh con thứ ba trở lên; giảm tỷ lệ sinh 0,03% so với năm 2004; (đề nghị ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

8- Giảm hộ nghèo; (đề nghị Sở Lao động-Thương binh Xã hội hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

9- Huấn luyện quân sự cho các đối tượng; (đề nghị Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

10- Công tác tuyển quân; (đề nghị Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

11- Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; (đề nghị UBMTTQ tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

12- Thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cơ quan; (đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

13-Xây dựng, củng cố phong trào quần chúng BVANTQ vững mạnh; (đề nghị Công an tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

14- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, khiếu tố; (đề nghị Thanh tra tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

15- Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh đạt 80% và có 98% đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ; (đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

16- An toàn giao thông: Nếu để cán bộ, công chức, viên chức vi phạm luật giao thông và gây tai nạn giao thông 1% trở lên trừ 3 điểm, trên 2% trừ 5 điểm, (đề nghị Ban An toàn giao thông tỉnh và Công an tỉnh hướng dẫn theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

17- Tiếp tục duy trì công tác chống mù chữ-PCGD Tiểu học và PCGD.THCS. (đề nghị Sở Giáo dục-Đào tạo hướng dẫn theo dõi, tổng hợp cho kết quả).

18- Thực hiện tốt chế độ báo cáo theo tinh thần công văn số 1203/CV.UB của UBND tỉnh ngày 03/12/2001. Nếu không gởi 1 báo cáo thì trừ 1 điểm, gởi báo cáo trể thời gian qui định 3 ngày trừ 0,5 điểm (trừ báo cáo tuần ).

D- ĐƠN VỊ CƠ SỞ:

 

TIÊU CHUẨN

ĐIỂM

THI ĐUA

Tổng  số

Điểm trừ

Tiêu chuẩn 1: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao = 40 điểm.

- Chủ động, sáng tạo tổ chức sắp xếp công việc hợp lý.

- Năng suất, hiệu quả công việc hoàn thành cao hơn so với tháng trước.

- Tận tụy công việc với tinh thần trách nhiệm cao.

Nếu từng chỉ tiêu thi đua không đạt thì trừ hết số điểm cộng của chỉ tiêu đó.

 

+15

+15

+10

 

 

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 2: Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước = 25 điểm

- Tổ chức kỷ luật, nội qui, qui chế của cơ quan

          + Có CB.CC (CNVC.LĐ), đảng viên bị kỷ luật:

                Cảnh cáo

                Cách chức, hạ bậc lương, hạ ngạch

                Khai trừ  Đảng

            + Có CB.CC (CNVC.LĐ):

                Vi phạm luật lệ giao thông

                Gây tai nạn giao thông

- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

          + Có đơn khiếu nại, tố cáo tập thể tổ

          + Gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ

          + Không thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tổ.

            + Không thực hiện từng chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tổ.

            + Có CB.CC (CNVC.LĐ) không thực hiện tốt:

                An toàn lao động

                Vệ sinh lao động

                Bảo vệ và cải thiện môi trường nơi làm việc.

 

 

+10

 

 

 

 

 

 

 

+5

 

 

 

+5

 

 

 

 

 

 

 

 

-1

-2

-5

 

-2

-3

 

-1

-2

-2

 

-1

 

-1

-1

-1

Tiêu chuẩn 3: Xây dựng đoàn thể vững mạnh = 15 điểm

- Tổ Công đoàn đạt khá

- Đoàn TNCS.HCM đạt khá        

- Có CB-CNVC, LĐ sinh con thứ ba

 

 

 

-2

-2

-5

Tiêu chuẩn 4: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần; thực hành tiết kiệm = 10 điểm

- Không chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể

- Gây lãng phí của công

- Bảo quản của công không tốt để mất mát, hư hỏng...

- Để lộ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. 

 

 

-5

-1

-1

-3

Tiêu chuẩn 5: Tham gia các phong trào thi đua của cơ quan tổ chức = 10 điểm

- Có CB-CNV,LĐ không tham gia:

            + Từng phong trào thi đua của cơ quan tổ chức

            + Từng đợt sinh hoạt, học tập của cơ quan tổ chức

- Có dưới 100% cá nhân đăng ký GĐVH và được công nhận

- Có cá nhân không đạt gia đình văn hóa

 

 

 

-1

-1

-1

-2

Tổng cộng = 100

 

E- CÁ NHÂN

 


TIÊU CHUẨN

ĐIỂM

THI ĐUA

Điểm cộng

Điểm trừ

Tiêu chuẩn 1: Hoàn thành tốt nhiệm vụ = 30 điểm

- Chủ động, sáng tạo tổ chức sắp xếp công việc hợp lý.

- Năng suất, hiệu quả công việc hoàn thành cao hơn so với tháng trước.

- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp.

Nếu từng chỉ tiêu thi đua không đạt thì trừ hết số điểm cộng của chỉ tiêu đó.

 

+10

+10

+10

 

 

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 2: Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước = 20 điểm

- Viết, nói và làm đúng quan điểm đường lối nghị quyết, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Thực hiện và tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đúng quan điểm đường lối nghị quyết, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương chính sách cụ thể của địa phương nơi đặt trụ sở cơ quan và nơi gia đình cư trú.

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

          + Bị vi phạm kỷ luật:

                    Cảnh cáo

                    Cách chức, hạ bậc lương

                    Khai trừ Đảng

          + Có thư phản ảnh của địa phương nơi cư trú:

                    Không tham gia hội họp

                    Không chấp hành chính sách

          + Vi phạm an toàn giao thông

                    Vi phạm luật lệ giao thông

                    Gây tai nạn giao thông lỗi thuộc về CB.CCVC

 

 

+10

 

+5

 

 

 

+5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-1

-2

-5

 

-1

-2

 

-1

-3

Tiêu chuẩn 3: Tinh thần tổ chức kỷ luật = 15 điểm

- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức.

          + Vi phạm ngày giờ công

                    Thực hiện 19-20 ngày công

                    Thực hiện 17-18 ngày công

- Giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

          + Gây lãng phí của công

          + Bảo quản của công không tốt để mất mát, hư hỏng...

          + Để lộ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

 

+4

+3

+4

 

 

 

+4

 

 

 

 

-3

-1

-2

 

-1

-1

-3

Tiêu chuẩn 4: Phẩm chất đạo đức, lối sống = 15 điểm

- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, hòa nhã trong giao tiếp ở cơ quan, tổ chức và ngoài xã hội.

          + Uống rượu say trong giờ làm việc.

          + Gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ trong cơ quan, ngoài xã hội.

          + Vi phạm các tệ nạn xã hội

          + Tham nhũng, tiêu cực sách nhiễu mưu lợi cá nhân.

- Tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở đơn vị, cơ sở nơi cư trú và làm nòng cốt trong giáo dục vận động quần chúng xây dựng đạo đức lối sống mới.

- Có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

          + Không tham gia từng phong trào của cơ quan tổ chức

 

+10

 

 

 

 

 

+2

 

+3

 

 

 

 

-2

-2

-2

-3

 

 

 

-1

Tiêu chuẩn 5: Tinh thần học tập nâng cao trình độ = 10 điểm

- Thường xuyên học tập để nâng cao kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.

- Tích cực tham gia sinh hoạt trong chi bộ, tổ, cơ quan, tổ chức.

          + Không tham gia 1 lần nếu không có lý do chính đáng

 

+7

+3

 

 

 

-1

Tiêu chuẩn 6: Tinh thần phối hợp trong công tác = 5 điểm

          + Không tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 

 

 

-5

Tiêu chuẩn 7: Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân = 5 điểm

- Có phong cách làm việc tốt.

          + Phong cách làm việc bị phản ảnh.

- Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân.

          + Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.

 

+2

 

+3

 

 

-2

 

-3

Tổng cộng = 100 điểm

 

1- Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ:

- Đạt 1.200 điểm (100 điểm x 12 tháng)

2- Cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiến tiến:

- Xét chọn 70% trong số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;

 - Xét chọn 60% trong số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 05/TĐKT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu05/TĐKT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/01/2006
Ngày hiệu lực10/01/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 05/TĐKT

Lược đồ Công văn 05/TĐKT hướng dẫn công tác thi đua,khen thưởng năm 2006


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 05/TĐKT hướng dẫn công tác thi đua,khen thưởng năm 2006
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu05/TĐKT
              Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
              Người kýNguyễn Tự Do
              Ngày ban hành10/01/2006
              Ngày hiệu lực10/01/2006
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 05/TĐKT hướng dẫn công tác thi đua,khen thưởng năm 2006

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 05/TĐKT hướng dẫn công tác thi đua,khen thưởng năm 2006

                    • 10/01/2006

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 10/01/2006

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực