Công văn 100/TCT-CS

Công văn 100/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 100/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 100/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 2250/CT-THNVDT ngày 10/7/2009 của Cục thuế tỉnh Long An về chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng:

- Tại điểm 12, Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2009 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:

"12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.

Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật." thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, hoạt động xây dựng trường tiểu học (công trình phục vụ công cộng) được tài trợ bằng nguồn vốn viện trợ nhân đạo không hoàn lại của Tổ chức quỹ trẻ em Việt Nam của Mỹ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp thực hiện xây dựng dự án này không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho dự án.

2. Về hoá đơn:

Trường hợp tổ chức kinh doanh đã giải thể (đã đóng mã số thuế, quyết toán thuế và nộp lại hoá đơn cho cơ quan thuế), phần giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp trước đây sau khi hoàn thành thủ tục giải thể được chia lại cho các thành viên công ty, cổ đông, chủ doanh nghiệp đã giải thể thì không còn là sở hữu của doanh nghiệp, khi bán các tài sản này, tuỳ theo người bán là tổ chức hay cá nhân mà cơ quan thuế hướng dẫn về thủ tục cấp hoá đơn, chứng từ, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
  PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 100/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 100/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/01/2010
Ngày hiệu lực 11/01/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 100/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 100/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 100/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 11/01/2010
Ngày hiệu lực 11/01/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 100/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 100/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng

  • 11/01/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 11/01/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực