Công văn 101322/CTHN-TTHT

Công văn 101322/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 101322/CTHN-TTHT 2020 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục Thuế thành phố Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101322/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Trancy Distribution (Việt Nam)
(Đ/c: t
ng 22 tòa nhà ICON4, 243A Đê La Thành, P. Láng Thượng, Q. Đng Đa, Hà Nội - MST: 0107578812)

Trả lời công văn số TDV/01-2020 đề ngày 22/09/2020 của Công ty TNHH Trancy Distribution (Việt Nam) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ tiết b khoản 3 Điều 1 Thông tư s 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 ca Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy đnh về hoàn thuế GTGT:

“b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Đim c Khoản 3 Điu này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyn thuế GTGT đu vào của dự án đu tư đ bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

...

Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đ thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư đ thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tng hợp s thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án đ bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập đ doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.

Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đu tư.”

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và Nghị đnh số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 ca Chính phủ.

+ Tại Điều 11 quy định về kê khai thuế GTGT:

"1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

...c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp h sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng; không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

...

3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

...

c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành ph trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xut kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có s thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đu tư.

Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu s thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành ph nơi đóng trụ sở chính đ thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con du theo quy định của pháp luật, lưu giữ s sách chứng từ theo quy định của pháp luật v kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi d án đầu tư để thành lp doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tc về đăng ký kinh doanh, đăng ký np thuế, cơ sở kinh doanh là chủ d án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá tr gia tăng phát sinh, s thuế giá trị gia tăng đã hoàn, s thuế giá tr gia tăng chưa đưc hoàn của dự án đ bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lp để doanh nghiệp mới thc hiện kê khai, nộp thuế và đ ngh hoàn thuế giá tr gia tăng theo quy đnh với cơ quan thuế quản lý trc tiếp.

...Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:

- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của B tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định:

“...4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:

- Thông tư s 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ... ”

- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 6, khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:

“6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyn theo giá trị ghi trên s sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điu chuyn tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

...

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điu chuyn tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyn đi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điu chuyn giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyn khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điu chuyn phải có lệnh điu chuyn tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điu chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điu này.”

- Căn cứ Luật số Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

+ Tại Điều 42 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế:

“2. Người nộp thuế tự tính s tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân b nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”

+ Tại Điều 43 quy định về hồ sơ khai thuế:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.

2. Hồ sơ khai thuế đi với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.

...

8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý. ”

+ Tại Điều 45 quy định về địa đim nộp hồ sơ khai thuế;

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp h sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.

3. Địa điểm nộp h sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hi quan.

4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hp sau đây:

a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đi với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;

c) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyn khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;

d) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

đ) Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác. ”

+ Tại Điều 151 quy định về điều khoản thi hành:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điu này.

2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định v hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

3. Luật Quản lý thuế s 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, b sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật s 106/2016/QH13 hết hiệu lực k từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.

4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này đ quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết."

- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.

+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

“1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điu 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối vi các trường hợp sau đây:

a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đi với trường hợp quy định tại đim d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.

...

2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đi với người nộp thuế có hoạt động; kinh doanh trên nhiu địa bàn cp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại đim h khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân b s thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa đim kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân b số thuế phải nộp:

...d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân b cho đơn vị phụ thuộc, địa đim kinh doanh khác của người nộp thuế.

đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa đim kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về h trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

+ Tại Điều 42 quy định về hiệu lực thi hành Nghị định:

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.

2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Nghị định s 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điu của Luật Quản lý thuế;

b) Điều 4 Nghị định s 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đi, b sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định s 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đi, b sung một số điu tại các Luật v thuế và sửa đi, b sung một số điều của các Nghị định về thuế;

d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đi, b sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;... ”

Căn cứ các quy định trên, trường hp năm 2019 Công ty TNHH Trancy Distribution (Việt Nam) có dự án đầu tư xây dựng kho tại Hải Dương, đồng thời thành lập Chi nhánh Công ty tại tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh). Chi nhánh kê khai hạch toán phụ thuộc, đã được cấp mã số thuế và do Cục Thuế Tỉnh Hải Dương quản lý thì:

- Trường hợp Chi nhánh được thành lập để thực hiện việc quản lý dự án đu tư thì Chi nhánh lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với Cục Thuế Tỉnh Hải Dương theo hướng dẫn tại tiết b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC .

Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê lại đất trong khu công nghiệp Đại An theo đúng quy định của pháp luật và hóa đơn tiền cho thuê lại đất được lập cho Công ty thì Công ty thực hiện tổng hợp số thuế GTGT đầu vào phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho Chi nhánh để Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp là Cục Thuế Tỉnh Hải Dương.

- Trường hp trong giai đoạn đầu tư xây dựng, chưa đi vào hoạt động, Công ty chưa bàn giao cho Chi nhánh thực hiện việc quản lý dự án đầu tư thì Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư theo mẫu 02/GTGT, và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi bù trừ nếu số thuế đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

- Khi dự án đầu tư đã hoàn thành, đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc kê khai thuế GTGT của Chi nhánh thực hiện theo quy định điều 42, Điều 43 Điều 45 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020) và Điều 11 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế (có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2020).

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdtgov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kim tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng T
TKT1;
- Phòng
NVDTPC;
- Website Cục Thuế;

- Lưu VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 101322/CTHN-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu101322/CTHN-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/11/2020
Ngày hiệu lực23/11/2020
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 101322/CTHN-TTHT

Lược đồ Công văn 101322/CTHN-TTHT 2020 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục Thuế thành phố Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 101322/CTHN-TTHT 2020 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục Thuế thành phố Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu101322/CTHN-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành23/11/2020
                Ngày hiệu lực23/11/2020
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 101322/CTHN-TTHT 2020 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục Thuế thành phố Hà Nội

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 101322/CTHN-TTHT 2020 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục Thuế thành phố Hà Nội

                            • 23/11/2020

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 23/11/2020

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực