Công văn 1015/BXD-KTXD

Công văn 1015/BXD-KTXD xác định tổng mức đầu tư của dự án “bãi đậu xe ngầm công cộng kết hợp thương mại tại Quận 1 - thành phố Hồ Chí Minh” do Bộ Xây dựng ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1015/BXD-KTXD xác định tổng mức đầu tư dự án bãi đậu xe ngầm


BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1015/BXD - KTXD
V/v xác định tổng mức đầu tư của dự án “bãi đậu xe ngầm công cộng kết hợp thương mại tại Q1–TP HCM”.

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2011

 

Kính gửi : Công ty TNHH Tập đoàn Đông Dương

Trả lời văn bản số 56/CV-ĐD ngày 18/5/2011 của Công ty TNHH Tập đoàn Đông Dương về việc xác định tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình: “ Bãi đậu xe ngầm công cộng kết hợp thương mại – dịch vụ và sân khấu Trống đồng tại Quận 1 – TP Hồ Chí Minh”, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Công trình: “Bãi đậu xe ngầm công cộng kết hợp thương mại – dịch vụ và sân khấu Trống đồng tại Quận 1 – TP Hồ Chí Minh” là công trình có nhiều tầng ngầm, chưa được xây dựng phổ biến ở Việt Nam, đặc điểm của công trình như sau:

- Là công trình có chức năng kinh doanh hỗn hợp (bãi đậu xe ngầm kết hợp thương mại), bao gồm 3 tầng nổi và 9 tầng hầm (số tầng hầm> tầng nổi), chưa có trong danh mục suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ xây dựng công bố;

- Chỉ giới xây dựng phần tầng hầm lớn hơn chỉ giới xây dựng phần nổi, vì vậy không thể vận dụng hệ số điều chỉnh suất vốn đầu tư đối với công trình xây dựng tầng hầm như trong tập suất vốn đầu tư XDCT do Bộ Xây dựng công bố;

- Công trình có yêu cầu gia cố đặc biệt về nền móng.

Với những đặc điểm của công trình như đã nêu trên, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định tổng mức đầu tư của dự án như sau:

1. Chi phí xây dựng:

- Đối với khối nhà hát, văn phòng: có thể vận dụng suất chi phí xây dựng trong tập chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng công bố năm 2011 để xác định chi phí xây dựng, đồng thời tính bổ sung các chi phí thực hiện công tác xử lý thi công công trình ngầm đặc biệt.

- Đối với khối nhà để xe: có thể xác định khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo thiết kế cơ sở và đơn giá xây dựng tổng hợp để xác định chi phí xây dựng (khi xác định đơn giá xây dựng tổng hợp cần tính toán đến biện pháp thi công công trình ngầm đặc biệt), hoặc có thể sử dụng suất chi phí xây dựng và chỉ số giá xây dựng của công trình dân dụng có chức năng tương tự để xác định chi phí xây dựng, đồng thời tính bổ sung (hoặc giảm trừ ) những chi phí cần thiết (hoặc không cần thiết) cho phù hợp với loại hình công trình đang tính toán.

- Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật: có thể sử dụng số liệu của các công trình có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự đã được xây dựng và chỉ số giá xây dựng để xác định chi phí xây dựng, đồng thời tính bổ sung (hoặc giảm trừ ) những chi phí cần thiết (hoặc không cần thiết) cho phù hợp với công trình đang tính toán.

2. Chi phí thiết bị:

- Đối với phần thiết bị của các hạng mục công trình như nhà hát, nhà văn phòng… có thể xác định theo suất chi phí thiết bị trong tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình do bộ xây dựng công bố (có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án).

- Đối với thiết bị cho phần hạ tầng kỹ thuật và thiết bị nâng hạ xe cho khu vực đỗ xe cần xác định khối lượng (số lượng) theo thiết kế cơ sở và giá cả thị trường (hoặc giá chào hàng của các hãng cung cấp thiết bị).

3. Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác:

Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác có thể được ước tính từ 10-15% của tổng chi phí xây dựng và thiết bị của dự án, hoặc có thể xác định theo định mức chi phí tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố.

4. Dự phòng phí:

- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh tính bằng 10% của tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác (kể cả chi phí đền bù giải phóng mặt bằng nếu có).

- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá xác định căn cứ vào độ dài thời gian thực hiện dự án, tiến độ phân bổ vốn và tình hình biến động giá trên thị trường trong thời gian thực hiện dự án (theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD).

Trên đây là ý kiến trả lời của Bộ Xây dựng, Công ty TNHH Tập đoàn Đông Dương căn cứ hướng dẫn trên và đặc điểm cụ thể của dự án (công trình) để xác định tổng mức đầu tư của dự án cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận :
- Như trên;
- Lưu VP, KTXD (Nh5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1015/BXD-KTXD

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1015/BXD-KTXD
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/06/2011
Ngày hiệu lực27/06/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1015/BXD-KTXD

Lược đồ Công văn 1015/BXD-KTXD xác định tổng mức đầu tư dự án bãi đậu xe ngầm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1015/BXD-KTXD xác định tổng mức đầu tư dự án bãi đậu xe ngầm
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1015/BXD-KTXD
                Cơ quan ban hànhBộ Xây dựng
                Người kýTrần Văn Sơn
                Ngày ban hành27/06/2011
                Ngày hiệu lực27/06/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 1015/BXD-KTXD xác định tổng mức đầu tư dự án bãi đậu xe ngầm

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 1015/BXD-KTXD xác định tổng mức đầu tư dự án bãi đậu xe ngầm

                          • 27/06/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 27/06/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực