Công văn 1015/TCT/NV5

Công văn 1015/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Nội dung toàn văn Công văn 1015/TCT/NV5 thuế dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1015/TCT/NV5

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1015 TCT/NV5 NGÀY 7 THÁNG 3 NĂM 2002VỀ VIỆC THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MÔI GIỚI XUẤT NHẬP KHẨUCỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Kính gửi: Cục thuế thành phố Đà Nẵng

Trả lời Công văn số 5531 CV/CT-ĐTNN đề ngày 27/11/2001 của Cục thuế thành phố Đà Nẵng về thuế đối với chi phí hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2000/TT-BTC ngày 05/01/2000 và Thông tư số 62/2001/TT-BTC ngày 01/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi tiêu hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu (thi hành Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/7/1999 của Chính phủ), các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác xuất khẩu (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gọi tắt là doanh nghiệp) được chi hoa hồng giao dịch xuất khẩu khi đã ký kết được hợp đồng xuất khẩu và xuất khẩu có hiệu quả. Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu xác định trên cơ sở hiệu quả kinh tế của từng hoạt động xuất khẩu do hoạt động giao dịch, môi giới mang lại. Mức chi này không quy định cụ thể phần trăm tính theo doanh thu, mà tuỳ điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình, doanh nghiệp xây dựng quy chế chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu áp dụng thống nhất và công khai. Quy chế này do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) doanh nghiệp phê duyệt. Căn cứ vào quy chế được duyệt, tuỳ theo từng hợp đồng xuất khẩu cụ thể mà Giám đốc quyết định việc chi hoa hồng cho hoạt động môi giới, giao dịch.

Theo hướng dẫn tại điểm 6 Thông tư số 01/2000/TT-BTC và điểm 5 Thông tư số 62/2001/TT-BTC nêu trên, thì khoản chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu được hạch toán vào chi phí bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận tiền hoa hồng hoặc tiền công từ dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu phải nộp thuế theo hướng dẫn tại Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính với thuế suất đối với hoạt động dịch vụ.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Đà Nẵng biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1015/TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1015/TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 07/03/2002
Ngày hiệu lực 07/03/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1015/TCT/NV5

Lược đồ Công văn 1015/TCT/NV5 thuế dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1015/TCT/NV5 thuế dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1015/TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trương Chí Trung
Ngày ban hành 07/03/2002
Ngày hiệu lực 07/03/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1015/TCT/NV5 thuế dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Lịch sử hiệu lực Công văn 1015/TCT/NV5 thuế dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài

  • 07/03/2002

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 07/03/2002

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực