Công văn 106/TCT-DNL

Công văn 106/TCT-DNL năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ, khen thưởng đại lý do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 106/TCT-DNL 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng khoản tiền hỗ trợ đại lý


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương VN

(Địa chỉ: Tầng 10, 11 Tòa nhà 126 Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2289/CV-VBI5 ngày 10/12/2018 của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vướng mắc vê việc chính sách thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ, khen thưởng đại lý. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”

- Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”.

Tại Khoản 6.1 Điều 6 Hợp đồng đại lý được ký ngày 11/01/2018 giữa Công ty Bảo hiểm Vietinbank Hồ Chí Minh và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hồ chí Minh Về nội dung thanh toán hoa hồng đại lý và các khoản chi phí hỗ trợ khác:

“6.1. Tỷ lệ hoa hồng đại lý và tiền hỗ trợ, khen thưởng đại lý được tính theo doanh thu phí bảo hiểm thực thu từ khách hàng chưa tính thuế giá trị gia tăng, bao gồm như sau:

- Tỷ lệ hoa hồng đại lý được hưởng đối với sản phẩm bảo hiểm Người vay vốn là: 20% trên phí bảo hiểm thu được từ khách hàng.

- Tỷ lệ hỗ trợ chi phí khai thác, khen thưởng đại lý: 10% trên phí bảo hiểm thu được từ khách hàng…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, trong đó quy định ngoài khoản hoa hồng đại lý được hưởng theo quy định, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ chi trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng khoản chi hỗ trợ chi phí khai thác, khen thưởng đại lý dựa trên chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm cho việc phân phối sản phẩm bảo hiểm thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng phải lập hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản hỗ trợ chi phí khai thác, tiền thưởng nhận được từ Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 106/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu106/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/01/2019
Ngày hiệu lực09/01/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 106/TCT-DNL

Lược đồ Công văn 106/TCT-DNL 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng khoản tiền hỗ trợ đại lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 106/TCT-DNL 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng khoản tiền hỗ trợ đại lý
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu106/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýĐặng Ngọc Minh
                Ngày ban hành09/01/2019
                Ngày hiệu lực09/01/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 106/TCT-DNL 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng khoản tiền hỗ trợ đại lý

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 106/TCT-DNL 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng khoản tiền hỗ trợ đại lý

                        • 09/01/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 09/01/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực