Công văn 11021TC/TCT

Công văn số 11021 TC/TCT ngày 23/10/2003 của Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đối với phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp

Nội dung toàn văn Công văn 11021 TC/TCT thuế GTGT phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11021 TC/TCT
V/v thuế GTGT đối với phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2003

 

Kính gửi: Công ty TNHH Parker Processing Việt Nam

Trả lời công văn số 608/CV-PPV ngày 6/8/203 của Công ty TNHH Parker Processing Việt Nam (Parker VN) về việc thuế GTGT đối với tiền phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điểm 1.3 Mục II, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000; Điểm 1.3 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính;

Căn cứ vào phương thức hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng vỏ điện thoại di động, vỏ máy tính giữa Công ty Tsukuba Nhật Bản với Công ty Parker Processing Việt Nam;

Xét trường hợp cụ thể hoạt động gia công xuất khẩu giữa 3 Công ty trong giai đoạn từ tháng 01/2001 đến tháng 02/2003, do chưa làm được thủ tục kiểm tra xác nhận của Hải quan đối với Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công xuất khẩu chuyển tiếp giữa Công ty Tsukuba VN và Công ty Parker VN để xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, Bộ Tài chính đồng ý để Công ty Parker VN được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% đối với doanh thu gia công hàng xuất khẩu với Công ty Tsukuba Nhật Bản. Điều kiện hồ sơ Công ty phải có:

- Hợp đồng gia công xuất khẩu (và các phụ kiện hợp đồng nếu có);

- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công phù hợp với hợp đồng gia công ký với Công ty ở nước ngoài.

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Do chưa làm được Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp theo quy định về thủ tục hải quan, Công ty Parker VN phải có xác nhận của Công ty Tsukuba Diecasting Việt Nam về số lượng hàng đã giao cho Công ty Parker VN để gia công thành phẩm, cũng như số lượng sản phẩm đã gia công giao cho Công ty Tsukuba VN để xuất khẩu ra nước ngoài, mỗi Công ty phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu kê khai.

Từ ngày 01/3/2003 hoạt động gia công chuyển tiếp được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm 1.3. Mục II Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000; Điểm 1.3 Mục II Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Parker Processing Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 11021TC/TCT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 11021TC/TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 23/10/2003
Ngày hiệu lực 23/10/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 11021TC/TCT

Lược đồ Công văn 11021 TC/TCT thuế GTGT phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 11021 TC/TCT thuế GTGT phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 11021TC/TCT
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Ngày ban hành 23/10/2003
Ngày hiệu lực 23/10/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 11021 TC/TCT thuế GTGT phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp

Lịch sử hiệu lực Công văn 11021 TC/TCT thuế GTGT phí gia công xuất khẩu chuyển tiếp

  • 23/10/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 23/10/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực