Công văn 1103/TCT-CS

Công văn 1103/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1103/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1103/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Bệnh viện đa khoa tư nhân An Sinh.
(Địa chỉ: số 10 Trần Huy Liệu, Phường 12, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 639-10/AS-CV ngày 24/11/2010 của Công ty TNHH Bệnh viện đa khoa tư nhân An Sinh về ưu đãi thuế TNDN đối với dịch vụ khám và chữa bệnh, Tổng cục Thuế hướng dẫn căn cứ áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 thì Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi thuế suất 25%, miễn hai năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho hai năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Tại điểm 10 Mục II Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định: "Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa" thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư.

Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có điều kiện ưu đãi đầu tư theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004".

Tại tiết b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định đối tượng điều chỉnh của Nghị định: "Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: "Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đại về thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: Thời gian hưởng ưu đãi theo các quy định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với những trường hợp này."

Tại điểm 5 Mục VI Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ quy định:

"Cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm tính thuế 2008 như sau:

+ Nếu thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo nguyên tắc khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm cơ sở đã hưởng miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây như sau:

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở đang trong thời gian được miễn thuế tình số năm miễn thuế còn lại bằng số năm miễn thuế theo quy định của Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở đã được miễn thuế đến kỳ tính thuế năm 2007, đồng thời được hưởng toàn bộ thời gian giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở vừa hết thời gian được miễn thuế thì được hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở đang trong thời gian giảm thuế thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở đã được giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2007.

+ Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế thì không thuộc diện hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này."

Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: "Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi và nghĩa vụ về thuế".

Ngày 20/08/2009, Bộ Tài chính đã có công văn số 11660/BTC-TCT hướng dẫn về chính sách thuế TNDN đối với lĩnh vực xã hội hóa (đính kèm bản phôtô).

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty TNHH Bệnh viện đa khoa tư nhân An Sinh được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4102012206 ngày 18/10/2002 với ngành nghề kinh doanh "dịch vụ khám và chữa bệnh", nếu dự án đầu tư Bệnh viện An Sinh thuộc ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì vẫn tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 18/10/2002 như sau: thuế suất 25%, miễn hai năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho hai năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Nếu thực tế Công ty có dự án đầu tư Bệnh viện An Sinh kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đáp ứng đủ các điều kiện tại Mục III Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh và đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động thì được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh trong suốt thời gian hoạt động kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

Về thời gian miễn, giảm thuế TNDN: cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại như sau: trường hợp đến kết kỳ tính thuế năm 2007, thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện đáp ứng quy định trước đây của Công ty đối với hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh vẫn còn thì Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ và quy định tại điểm 5 Mục VI Thông tư số 69/2008/NĐ-CP \">135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể theo điều kiện thực tế đáp ứng./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT (2b);
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1103/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1103/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 04/04/2011
Ngày hiệu lực 04/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1103/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1103/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1103/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Bùi Văn Nam
Ngày ban hành 04/04/2011
Ngày hiệu lực 04/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 1103/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 1103/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 04/04/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 04/04/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực