Công văn 1104/TCT-CS

Công văn 1104/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1104/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Đầu tư và phát triển TM Thành Nam
(Địa chỉ: thôn Yên Phú, xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1162/VPCP-ĐMDN ngày 1/2/2018 của Văn phòng Chính phủ kèm theo bản sao kiến nghị của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Thương mại Thành Nam về thời điểm xác định doanh thu tính thuế hoạt động chuyển nhượng bất động sản với nội dung: Dự án bất động sản của Công ty là tòa nhà hỗn hợp đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Các căn hộ chưa bán, Công ty có chính sách bán hàng là khách hàng chỉ cần đóng 30% giá trị căn hộ là được bàn giao để khách hàng chuyển về ở, số tiền còn lại sẽ đóng dần trong các năm tiếp theo.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT và hóa đơn, chứng từ

- Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:

1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư số 209/2013/NĐ-CP">219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định giá tính thuế như sau:

7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

- Tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về xử lý hóa đơn đã lập như sau:

3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuê giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

2. Về thuế TNDN

- Tiết a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm;

- Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.

- Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 218/2013/NĐ-CP thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp">78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm biên bản bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, về việc tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế nêu trên. Đề nghị Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Thương mại Thành Nam liên hệ với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Đầu tư và phát triển TM Thành Nam được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP;
- Văn phòng Bộ (để b/cáo);
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1104/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1104/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/04/2018
Ngày hiệu lực 02/04/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1104/TCT-CS

Lược đồ Công văn 1104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1104/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Ngày ban hành 02/04/2018
Ngày hiệu lực 02/04/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ

Lịch sử hiệu lực Công văn 1104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ

  • 02/04/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 02/04/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực