Công văn 11106/BTC-TCT

Công văn 11106/BTC-TCT năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xây lắp do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 11106/BTC-TCT trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xây lắp


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11106/BTC-TCT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2015

 

Kính gửi:

- Cục thuế tỉnh Đồng Nai
- Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh;
- Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam.
(Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch I, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

Bộ Tài chính nhận được công văn số 769/CT-KTr1 ngày 24/04/2015 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh và công văn số 16/2014POS ngày 26/01/2015 của Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam về chính sách thuế TNDN đối với hoạt động hoạt động xây lắp do Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam thực hiện tại Khu kinh tế Vũng Áng. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định:

“1. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

2. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này.

Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể.

3. Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.”.

Theo khoản 1 Điều 5 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-TTg ngày 03/03/2010 của Thủ tướng Chính Phủ quy định: “KKT Vũng Áng bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.

a) Khu phi thuế quan thuộc KKT Vũng Áng là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng gắn với một phần cảng biển Vũng Áng.

b) Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT Vũng Áng. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dịch vụ - du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư đô thị và khu hành chính;

c) Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.

Tại Điều 12 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 12. Nguyên tắc xác định

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.”.

Tại khoản 7 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và theo mẫu số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Ngày 27/8/2014, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 12024/BTC-TCT về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn.

Căn cứ nguyên tắc hướng dẫn tại công văn số 12024/BTC-TCT: “Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế. Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN.”.

Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh tại công văn số 769/CT-KTr1 ngày 24/04/2015: Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam, địa chỉ KCN Nhơn Trạch I, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Năm 2012 đến năm 2014 Công ty có ký hợp đồng, xây dựng lắp đặt các hạng mục công trình cho Công ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh tại Khu kinh tế Vũng Áng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Công ty không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh Hà Tĩnh mà chỉ kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh (theo Điểm đ, Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam nếu thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất thành lập trong khu công nghiệp (địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì thu nhập từ hoạt động xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp thực hiện trong khu kinh tế (cụ thể là Khu kinh tế Vũng Áng) của Công ty được cộng chung vào thu nhập chịu thuế đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp theo nguyên tắc hướng dẫn tại công văn số 12024/BTC-TCT ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.

Thu nhập phát sinh từ hợp đồng xây dựng của Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam thực hiện tại Khu kinh tế Vũng Áng kê khai nộp thuế TNDN tại địa phương nơi Công ty đóng trụ sở chính.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kiểm tra, xác định việc kê khai, nộp thuế và ưu đãi về thuế TNDN (nếu có) cho phù hợp với điều kiện thực tế đáp ứng của Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam.

Bộ Tài chính trả lời để các đơn vị được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Vụ KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT; CS (4b))

TL. BỘ TRƯỞNG
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 11106/BTC-TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu11106/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/08/2015
Ngày hiệu lực13/08/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 11106/BTC-TCT trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xây lắp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 11106/BTC-TCT trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xây lắp
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu11106/BTC-TCT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýPhi Vân Tuấn
                Ngày ban hành13/08/2015
                Ngày hiệu lực13/08/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 11106/BTC-TCT trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xây lắp

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 11106/BTC-TCT trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xây lắp

                        • 13/08/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 13/08/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực