Công văn 1133/UBND-TH

Công văn 1133/UBND-TH quy định nhằm tăng cường công tác quản lý dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1133/UBND-TH nhằm tăng cường công tác quản lý dự án thủy điện


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1133/UBND-TH
V/v Quy định nhằm tăng cường công tác quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Kon Tum, ngày 12 tháng 06 năm 2007

 

Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã.

Nhằm tăng cường công tác quản lý các dự án điện độc lập, đặc biệt là các dự án thủy điện vừa và nhỏ; rút ngắn thời gian đầu tư xây dựng các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh, sớm đưa vào khai thác tiềm năng thủy điện, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Gắn trách nhiệm của chủ đầu tư và các cơ quan chức năng trong quá trình tổ chức xây dựng và triển khai dự án, ngăn chặn tình trạng tiêu cực chậm trễ có thể xảy ra.

UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quy định nhằm tăng cường công tác quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

Nhà đầu tư phải tuân thủ toàn bộ những quy định tại Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN ngày 31/8/2006 của Bộ Công nghiệp, những quy định có liên quan tại Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

Quy định này chủ yếu cụ thể hóa một số vấn đề có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Đăng ký tham gia đầu tư dự án:

Sau khi nhận văn bản đăng ký của nhà đầu tư Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét sơ bộ và tham mưu UBND Tỉnh có chủ trương cho phép nhà đầu tư khảo sát các vị trí ngoài quy hoạch (trường hợp công trình chưa được quy hoạch) báo cáo UBND tỉnh.

a. Báo cáo xin phép đầu tư:

Khi được UBND Tỉnh cho phép, chủ đầu tư tiến hành khảo sát, lập hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư theo quy định tại Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN ngày 31/8/2006 của Bộ Công nghiệp về quản lý đầu tư các dự án điện độc lập. Quá thời hạn 03 tháng (trường hợp mùa mưa thì có thể kéo dài thời gian này nhưng phải được sự cho phép của UBND Tỉnh) kể từ lúc UBND Tỉnh có chủ trương cho phép mà chủ đầu tư chưa nộp hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư cho Sở Công nghiệp thì chủ trương cho phép lập hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư không còn hiệu lực.

b. Kiểm tra hồ sơ Báo cáo xin phép đầu tư:

Thực hiện theo công văn số 93/UBND-TH ngày 15/01/2007 của UBND Tỉnh về việc giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư của các công trình thủy điện vừa và nhỏ, Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cuộc họp liên ngành gồm: Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và UBND huyện (nơi có công trình) để tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư.

Cơ sở để kiểm tra, đánh giá:

- Theo các quy định tại mục 2 điều 5 quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN ngày 31/8/2006 của Bộ Công nghiệp.

Nếu hồ sơ đạt chất lượng, đảm bảo theo quy định và được liên ngành thống nhất thông qua, Sở Công nghiệp có văn bản tham mưu UBND Tỉnh có chủ trương cho phép chủ đầu tư triển khai lập dự án đầu tư.

Trường hợp hồ sơ không đảm bảo:

- Nếu liên ngành xét thấy không thể bổ sung, giải trình, điều chỉnh được thì Sở Công nghiệp tham mưu UBND Tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư để kêu gọi nhà đầu tư khác.

- Nếu liên ngành xét thấy hồ sơ có thể bổ sung, giải trình, điều chỉnh (với thời gian quy định không quá 1/3 thời gian lập hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư) thì liên ngành thống nhất cho phép chủ đầu tư chỉnh sửa theo những nội dung và yêu cầu cụ thể. Sở Công nghiệp tiếp nhận lại hồ sơ chỉnh sửa, trình UBND Tỉnh có chủ trương cho phép lập dự án đầu tư. Nếu hồ sơ đã chỉnh sửa không đạt chất lượng hoặc quá thời hạn trên mà nhà đầu tư chưa nộp hồ sơ, Sở Công nghiệp tham mưu UBND Tỉnh thu hồi chủ trương cho phép lập hồ sơ Báo cáo xin phép đầu tư.

2. Lập dự án đầu tư:

Nếu hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư đảm bảo đầy đủ đúng theo quy định và được liên ngành thống nhất thông qua. Sở Công nghiệp tham mưu UBND Tỉnh có chủ trương cho phép chủ đầu tư triển khai khảo sát lập dự án đầu tư.

Tổng thời gian quy định cho việc lập báo cáo xin phép đầu tư và dự án đầu tư là 01 năm. Quá thời hạn trên mà chủ đầu tư chưa hoàn thành và phê duyệt dự án đầu tư, thì liên ngành Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Tỉnh có văn bản chấm dứt dự án để kêu gọi nhà đầu tư khác. Mọi thiệt hại về phía chủ đầu tư, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm và không có quyền khiếu nại.

Quá trình triển khai lập hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư, lập hồ sơ dự án đầu tư cho đến tổ chức thi công công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án theo đúng những quy định hiện hành về đầu tư xây dựng. Quá thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án được phê duyệt nếu chủ đầu tư không khởi công xây dựng công trình thì liên ngành Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Tỉnh chấm dứt dự án để kêu gọi nhà đầu tư khác.

Sau khi hoàn thành công tác khảo sát, lập dự án, chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư để Trung tâm này tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp tham mưu UBND Tỉnh thông qua dự án.

Thời gian khởi công - hoàn thành công trình được thể hiện tại dự án theo đúng quy định của Luật Xây dựng và những Nghị định liên quan. Định kỳ hàng quý, chủ đầu tư phải báo cáo Sở Công nghiệp về tiến độ thực hiện dự án. Nếu vi phạm tiến độ, chủ đầu tư sẽ bị xử lý theo quy định.

UBND Tỉnh không giải quyết việc chuyển nhượng chủ đầu tư các dự án thủy điện nêu trên trong giai đoạn lập báo cáo xin phép đầu tư, báo cáo dự án đầu tư.

Trong giai đoạn xin phép đầu tư, trường hợp chủ đầu tư xét thấy cần thiết liên doanh, liên kết hoặc cổ phần hóa để tăng cường năng lực, kỹ thuật, tài chính cho việc thực hiện dự án được tốt hơn thì hồ sơ báo cáo xin phép đầu tư phải thể hiện rõ việc liên doanh, liên kết hoặc cổ phần hóa theo đúng quy định, kèm theo văn bản đề nghị và giải trình của chủ đầu tư, liên ngành sẽ tiến hành kiểm tra và tham mưu UBND Tỉnh.

3. Thực hiện ký quỹ đầu tư:

- Mục đích: Có biện pháp chế tài để các nhà đầu tư đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đầu tư đúng theo quy định, nhằm sớm đưa vào xây dựng và khai thác công trình.

- Cơ sở: Vận dụng hình thức bảo lãnh dự thầu của các dự án đầu tư xây dựng, tham khảo và tiếp thu hình thức tổ chức thực hiện ký quỹ đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ của tỉnh bạn.

Tất cả các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh đã đăng ký tham gia đầu tư dự án (trừ những dự án đã khởi công và đang triển khai xây dựng) đều phải ký quỹ đầu tư. Việc ký quỹ đầu tư không phải là khoản thu phí hay lệ phí mà là khoản quỹ cam kết đầu tư và được hoàn trả lại toàn bộ cho chủ đầu tư cả lãi lẫn gốc sau khi chủ đầu tư thực hiện đúng các cam kết dự án với UBND Tỉnh.

Thủ tục ký quỹ: UBND Tỉnh giao cho Sở Công nghiệp quản lý việc thực hiện các dự án và thông báo chủ đầu tư thực hiện ký quỹ. Trên cơ sở thông báo của Sở Công nghiệp về mức quỹ, ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính làm thủ tục ký và thu quỹ với chủ đầu tư. Việc thực hiện ký quỹ không chậm hơn 02 tháng kể từ lúc UBND Tỉnh có chủ trương cho phép lập dự án đầu tư.

Mức ký quỹ: Được tính theo mức công suất của dự án thủy điện với mức ký quỹ là 3.000 USD/1MW và được quy đổi ra tiền Việt Nam tại thời điểm nộp quỹ.

Quản lý quỹ: Giao Sở Tài chính quản lý quỹ đầu tư thủy điện, số tiền ký quỹ được gửi vào 01 tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do chủ đầu tư đề xuất.

Hoàn trả tiền ký quỹ: Căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, số tiền ký quỹ được thực hiện theo 02 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Từ khi khởi công đến lúc hoàn thành hạng mục đập chặn dòng, hoàn trả 50% số tiền cả gốc lẫn lãi.

- Giai đoạn 2: Sau khi khánh thành công trình, phát điện lên lưới Quốc gia, hoàn trả 50% số tiền cả gốc và lãi còn lại.

Giao cho Sở Công nghiệp kiểm tra và thông báo việc hoàn trả số tiền ký quỹ, Sở Tài chính lập thủ tục hoàn trả ký quỹ đầu tư. Các trường hợp thực hiện dự án không đúng tiến độ đã đề ra (trừ trường hợp thiên tai bất khả kháng), thì số tiền ký quỹ được sung vào ngân sách Nhà nước.

4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với tỉnh Kon Tum: Các dự án đầu tư thủy điện nêu trên, các nhà đầu tư phải lập thủ tục đăng ký kinh doanh và có trụ sở đặt tại tỉnh Kon Tum.

Trên đây là Quy định nhằm tăng cường công tác quản lý các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc cần thay đổi, bổ sung, liên ngành Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh Kon Tum điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT-TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1133/UBND-TH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1133/UBND-TH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/06/2007
Ngày hiệu lực12/06/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1133/UBND-TH

Lược đồ Công văn 1133/UBND-TH nhằm tăng cường công tác quản lý dự án thủy điện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1133/UBND-TH nhằm tăng cường công tác quản lý dự án thủy điện
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1133/UBND-TH
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kon Tum
                Người kýHà Ban
                Ngày ban hành12/06/2007
                Ngày hiệu lực12/06/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1133/UBND-TH nhằm tăng cường công tác quản lý dự án thủy điện

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1133/UBND-TH nhằm tăng cường công tác quản lý dự án thủy điện

                      • 12/06/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/06/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực