Công văn 11333/BTC-TCT

Công văn số 11333/BTC-TCT về việc thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 11333/BTC-TCT thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 11333/BTC-TCT
V/v: thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Trả lời công văn số 2853/CT-THNVDT ngày 04/05/2009 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH International SOS Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Tại điểm 2 Điều 19 Chương V Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06/03/2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học quy định: “Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế thu nhập 10% trong suốt thời gian hoạt động; được miễn thuế thu nhập trong thời gian 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo”.

Tại Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: “Thuế suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng: 3. Thuế suất 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau: đ. Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học” và “4a. Thuế suất thuế TNDN ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học”.

Tại Điều 47 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định: “Các dự án không được hưởng thuế suất ưu đãi thuế TNDN: Các mức thuế suất nêu tại Điều 46 Nghị định này không áp dụng với các dự án khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê (trừ trường hợp đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, cung cấp dịch vụ (trừ dự án trong Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao)”.

Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bổ sung thêm khoản 7 Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ như sau: “ Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư trong nhiều lĩnh vực và/hoặc đầu tư ở nhiều địa bàn khác nhau mà có mức ưu đãi thuế TNDN khác nhau, nếu hạch toán riêng thì được áp dụng ưu đãi theo từng lĩnh vực và địa bàn; trường hợp không thể hạch toán riêng thì áp dụng ưu đãi theo tỷ trọng vốn đầu tư”.

Tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp, các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi thuế theo Giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất 25% và trường hợp đang nộp thuế theo mức thuế suất 25% thì được tiếp tục thực hiện mức thuế suất này đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư đã cấp. Các cơ sở kinh doanh trong nước hết thời hạn ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác trong nước đang áp dụng thuế suất 32% chuyển sang áp dụng thuế suất 28% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004”.

Tại điểm 5.1.3 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 164/2003/NĐ-CP">128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Thuế suất 10% áp dụng đối với: hợp tác xã được thành lập tại địa bàn C; cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C; cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu chế xuất; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập”.

Tại điểm 7 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính nêu trên quy định: “Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo quy định của pháp luật thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư”.

Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 quy định: “Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế đã được hưởng đến ngày 01/01/2004)”.

Tại điểm 8 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2004 nếu đáp ứng các điều kiện ghi trong Giấy phép đầu tư thì tiếp tục hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến hết thời hạn ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư; Sau khi hết thời hạn ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%; Trường hợp đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì tiếp tục áp dụng thuế suất 25% đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xin gia hạn của Giấy phép đầu tư từ ngày 01/01/2007 trở đi thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng theo hướng dẫn tại mục III Phần E Thông tư này”.

Việc quy định về các ưu đãi đầu tư tại Giấy phép đầu tư là cam kết của Chính phủ Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2004, theo quy định tại Luật thuế TNDN, các ưu đãi về thuế TNDN được thực hiện theo quy định của pháp luật thuế và điều kiện thực tế của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ.

Theo nội dung công văn của Cục thuế và hồ sơ kèm theo nêu:

- Công ty TNHH International SOS Việt Nam được Bộ Kinh tế Đối ngoại cấp Giấy phép đầu tư lần đầu ngày 07/06/1989 với tên gọi là OSCAT Co Ltd, thời hạn hoạt động của Công ty là 10 năm, thuế suất lợi tức là 21%.

Sau đó Công ty đã 9 lần được cấp giấy phép (giấy chứng nhận đầu tư) điều chỉnh và có sự thay đổi về thời gian hoạt động và thuế suất như sau:

- Giấy phép điều chỉnh số 62/GPĐC1 ngày 25/11/1993: Công ty điều chỉnh thời gian hoạt động của Công ty liên doanh là 20 năm kể từ ngày 7/6/1989 với mức thuế suất lợi tức 21%.

- Giấy phép điều chỉnh số 62/GPĐC5 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/09/2000 cho phép Công ty bổ sung chức năng hoạt động, được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% (tổ chức cơ sở khám chữa bệnh) theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06/03/2000 của Chính phủ, thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm kể từ ngày 07/06/1989.

- Giấy phép điều chỉnh số 62A/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 09/08/2005 chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty liên doanh thành Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (cho phép thời gian hoạt động của Công ty là 25 năm kể từ ngày Giấy phép điều chỉnh này có hiệu lực pháp luật (ngày 09/08/2005).

- Giấy chứng nhận đầu tư số 491043000134 do UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 20/08/2008 và Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 491043000134 do UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 19/09/2008 cho phép Công ty thực hiện dự án đầu tư: “Dịch vụ Y tế toàn cầu International SOS và hệ thống cơ sở điều trị tại Việt Nam” được áp dụng thuế suất 10% đối với một số hoạt động như tổ chức khám chữa bệnh của Công ty cho các năm còn lại của thời gian hoạt động và Dự án của Công ty có bổ sung mục tiêu hoạt động mới nộp thuế TNDN với mức thuế suất 28% trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời gian hoạt động của Dự án là 25 năm kể từ ngày 09/08/2005. Tiến độ thực hiện dự án: đã hoàn thành các hạng mục đầu tư và hoạt động chính thức từ ngày 07/06/1989.

Căn cứ theo các quy định nêu trên và theo Giấy phép điều chỉnh số 62/GPĐC5 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/09/2000 của Công ty thì ngoài hoạt động khám chữa bệnh, Công ty còn có nhiều hoạt động khác như tổ chức dịch vụ sinh hoạt trọn gói bao gồm các dịch vụ về ăn, ở, đi lại, cung ứng lao động, hàng hoá tiêu dùng, các dịch vụ giải trí...theo Điều 47 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì hoạt động cung cấp dịch vụ không được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN. Trường hợp Công ty TNHH International SOS Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06/03/2000 của Chính phủ và thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ) thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với hoạt động khám chữa bệnh theo Giấy phép điều chỉnh số 62/GPĐC5 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/09/2000 cho thời gian còn lại đến hết thời gian 20 năm kể từ ngày 07/06/1989 (tức là đến hết kỳ tính thuế năm 2009).

Đề nghị Cục thuế nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị đạt được trong từng thời kỳ để hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ PC;
- Ban PC;
- Lưu: VT; TCT( VT, CS (4b)).Liên

TUQ. BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ




Đặng Hạnh Thu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 11333/BTC-TCT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 11333/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/08/2009
Ngày hiệu lực 12/08/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 11333/BTC-TCT

Lược đồ Công văn 11333/BTC-TCT thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 11333/BTC-TCT thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 11333/BTC-TCT
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đặng Hạnh Thu
Ngày ban hành 12/08/2009
Ngày hiệu lực 12/08/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 11333/BTC-TCT thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 11333/BTC-TCT thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 12/08/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 12/08/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực