Công văn 1144/TCHQ-GSQL

Công văn 1144/TCHQ-GSQL về tăng cường công tác quản lý hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1144/TCHQ-GSQL công tác quản lý hải quan kinh doanh tạm nhập


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1144/TCHQ-GSQL
V/v tăng cường công tác quản lý hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Qua xem xét báo cáo các định kỳ về công tác quản lý hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất trong thời gian qua của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Về công tác Giám sát hàng hóa tái xuất qua biên giới

1.1. Đối với thủ tục hải quan truyền thống

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 26 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và công văn số 1454/TCHQ-GSQL ngày 05/4/2011 của Tổng cục Hải quan, cụ thể:

- Nếu hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt thì khi hàng hóa được đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát phải ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày, tháng, năm vào ô 25 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ-2002/XK – Bản lưu người khai hải quan);

- Nếu hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải thì khi hàng hóa đã được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu hoặc được xếp lên phương tiện vận tải tại khu chuyển tải, công chức Hải quan giám sát xác nhận “HÀNG ĐÃ XUẤT KHẨU”, ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày, tháng, năm vào ô 25 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ-2002/XK – Bản lưu người khai hải quan);

- Nếu hàng hóa tái xuất gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu thì công chức Hải quan giám sát kho ngoại quan xác nhận “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHO NGOẠI QUAN”, ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày, tháng, năm vào ô 27 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ-2002/XK – Bản lưu người khai hải quan);

1.2. Đối với thủ tục hải quan điện tử

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 26 Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính và điểm VII, mục 1, phần I Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, theo đó, ngoài việc xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” trên hệ thống (xác nhận vào ô 31 tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu – mẫu HQ/2009-TKĐTXK), công chức hải quan giám sát còn phải xác nhận trên tờ khai điện tử in (do doanh nghiệp xuất trình) đã được cơ quan Hải quan quyết định hoặc xác nhận “thông quan” (xác nhận vào ô 31 tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu – mẫu HQ/2009-TKĐTXK).

2. Về quản lý hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa.

Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất hết mà chuyển tiêu thụ nội địa thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định, Chi cục Hải quan cửa khẩu phải có biện pháp theo dõi và thống kê đầy đủ, định kỳ hàng tháng báo cáo về Cục Hải quan tỉnh, thành phố để theo dõi, tổng hợp.

3. Về công tác thanh khoản hàng tạm nhập tái xuất

Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thanh khoản hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 37, Điều 119 và Khoản 2 Điều 132 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Trường hợp đã quá hạn thanh khoản mà doanh nghiệp không thực hiện thanh khoản thì thực hiện các biện pháp cưỡng chế được hướng dẫn cụ thể tại Chương II Thông tư số 193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP

Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt văn bản này đến từng đơn vị trực thuộc để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo Tổng cục để có chỉ đạo kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, GSQL (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1144/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1144/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/03/2012
Ngày hiệu lực09/03/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1144/TCHQ-GSQL công tác quản lý hải quan kinh doanh tạm nhập


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1144/TCHQ-GSQL công tác quản lý hải quan kinh doanh tạm nhập
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1144/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýVũ Ngọc Anh
                Ngày ban hành09/03/2012
                Ngày hiệu lực09/03/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1144/TCHQ-GSQL công tác quản lý hải quan kinh doanh tạm nhập

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1144/TCHQ-GSQL công tác quản lý hải quan kinh doanh tạm nhập

                      • 09/03/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/03/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực