Công văn 11472/BGTVT-VT

Công văn 11472/BGTVT-VT năm 2014 tăng cường kiểm soát tải trọng từ các đầu mối xếp hàng hóa do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 11472/BGTVT-VT năm 2014 tăng cường kiểm soát tải trọng từ đầu mối xếp hàng hóa


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11472/BGTVT-VT
V/v Tăng cường kiểm soát tải trọng từ các đầu mối xếp hàng hóa

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi:

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thanh tra Bộ;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Các Doanh nghiệp khai thác cảng.

 

Để triển khai Thông báo kết luận số 212/TBKL-VP ngày 19/8/2014 của Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban ATGT Quốc gia tại Hội nghị triển khai Nghị quyết số 56/NQ-CP ngày 04/8/2014 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc chống tiêu cực trong công tác kiểm soát tải trọng xe, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các doanh nghiệp khai thác cảng biển ký cam kết theo mẫu gửi kèm. Bộ Giao thông vận tải:

1. Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết; phối hợp với các cơ quan có liên quan của Bộ Giao thông vận tải xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

2. Giao Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải chủ trì, phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải, Công an tổ chức đoàn làm việc với các cảng để tuyên truyền, phổ biến và yêu cầu ký cam kết. Cụ thể như sau:

- Đối với các doanh nghiệp khai thác cảng khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, việc ký cam kết phải hoàn thành trước ngày 20/9/2014;

- Đối với các doanh nghiệp khai thác cảng còn lại, việc ký cam kết phải hoàn thành trước ngày 25/9/2014.

3. Giao Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp cùng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam thành lập đoàn kiểm tra đột xuất việc thực hiện các nội dung cam kết và kiểm soát tải trọng tại cổng cảng.

4. Yêu cầu các doanh nghiệp khai thác cảng ký cam kết xếp hàng hóa không vượt quá tải trọng cho phép và thực hiện nghiêm cam kết. Trong đó, cần chú ý:

- Triển khai thực hiện Nội dung 4, Nội dung 7 của cam kết và gửi về Cảng vụ Hàng hải khu vực trong tháng 9/2014.

- Chủ động phát hiện công-ten-nơ xuất nhập khẩu nguyên kẹp chì quá tải trọng cho phép và từ chối xếp dỡ.

- Chủ động phát hiện hàng hóa đóng gói theo bao kiện có khối lượng vượt quá lược khai và mác mã ghi trên bao kiện và có biện pháp giải quyết để đảm bảo xếp hàng không quá tải trọng cho phép.

Bộ Giao thông vận tải đề nghị UBND các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên,
- Bộ trưởng (để b/c);
-Các Thứ trưởng;
- Các Vụ;
- Cục ĐKVN;
- Lưu VT, Vtải (Lg5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Công

 

Mẫu 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

 

BẢN CAM KẾT

Kính gửi:

- Bộ Giao thông vận tải;
- UBND tỉnh (thành phố)……

 

Tên đơn vị:.................................................................................................................

Địa chỉ:.......................................................................................................................

Số điện thoại:.............................................................................................................

Người đại diện:……………………………………..Chức vụ:.......................................

Sau khi nghiên cứu các quy định về pháp luật có liên quan, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải về việc xếp hàng hóa trên xe ô tô đảm bảo không vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô, Đơn vị chúng tôi cam kết với Bộ GTVT và UBND tỉnh (thành phố)…… thực hiện những nội dung như sau:

1. Thực hiện nghiêm chỉnh việc xếp hàng hóa trên xe ô tô, xếp hàng vào công-ten-nơ theo đúng quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.

2. Tiếp nhận thông tin do người vận tải cung cấp để xếp hàng hóa trên xe ô tô không vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô và tải trọng, khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận tải hàng hóa.

3. Trong quá trình xếp hàng trên xe ô tô, kiên quyết không thực hiện xếp hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô. Căn cứ để xác định khối lượng hàng hóa xếp trên xe ô tô như sau:

- Đối với hàng công-ten-nơ xuất, nhập khẩu nguyên kẹp chì: khối lượng hàng hóa căn cứ vào vận đơn.

- Đối với hàng công-ten-nơ vận chuyển nội địa: phải thực hiện cân tải trọng để xác nhận khối lượng hoặc có biện pháp giám sát để đảm bảo không vượt quá trọng tải của xe ô tô.

- Đối với hàng hóa đóng gói theo bao kiện: khối lượng hàng hóa căn cứ vào lược khai và mác mã ghi trên bao kiện.

- Đối với hàng rời, hàng khó xác định được thể tích, khối lượng riêng (như: sắt thép phế liệu, gỗ cây,...): phải thực hiện cân tải trọng hoặc sử dụng các phương pháp khác để xác định khối lượng hàng hóa.

- Đối với các hàng siêu trường, siêu trọng: chỉ xếp hàng khi đơn vị vận tải có giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng của các cơ quan có thẩm quyền.

4. Xây dựng quy trình kiểm soát trọng tải đối với xe ra vào cảng, trong đó có hệ thống sổ sách theo dõi dữ liệu của phương tiện và khối lượng hàng hóa vận chuyển khi ra vào cảng.

5. Thực hiện ký xác nhận khối lượng hàng hóa trên xe ô tô vào Giấy vận tải hoặc các chứng từ liên quan đến vận tải hàng hóa trên xe ô tô sau khi xếp hàng xong theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của Bộ GTVT.

6. Thông báo công khai và thông báo đối với chủ hàng, người vận tải, chủ phương tiện hoạt động tại cảng về việc chấp hành các quy định về xếp hàng trên xe ô tô.

7. Ban hành quy chế và xử lý vi phạm đối với các cá nhân, đơn vị trực thuộc nếu vi phạm các quy định về xếp hàng trên xe ô tô, đặc biệt là hành vi xếp hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô hoặc thông đồng với chủ hàng, chủ phương tiện để xếp hàng vượt trọng tải.

8. Có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xếp hàng trên phương tiện; chịu trách nhiệm và bị xử lý khi vi phạm về xếp hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô. Cụ thể:

Vi phạm lần 1: Xử lý theo Nghị định 171/2012/NĐ-CP và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT Người đứng đầu bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo.

Vi phạm lần 2: Xử lý Theo Nghị định 171/2012/NĐ-CP và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT; chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động Cảng từ 01 đến 03 tháng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Người đứng đầu bị xử lý bằng hình thức đình chỉ công tác từ 01 đến 03 tháng để kiểm điểm trách nhiệm hoặc bị cách chức.

Thay mặt đơn vị, chúng tôi xin cam kết nghiêm chỉnh thực hiện những nội dung nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã cam kết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục HHVN;
- Công an tỉnh (thành phố)……;
- Sở GTVT……;
- Cảng vụ Hàng hải……;
- Lưu: VT.

…………, ngày      tháng      năm 2014
CHỦ TỊCH HĐQT/HĐTV(*)

Ghi chú:

- Mẫu 1: Áp dụng đối với các Doanh nghiệp cảng Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.

- Trường hợp đơn vị không có Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên thì Tổng Giám đốc/Giám đốc đơn vị ký BẢN CAM KẾT.

 

Mẫu 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

 

BẢN CAM KẾT

Kính gửi:

- Bộ Giao thông vận tải;
- UBND tỉnh (thành phố)……

 

Tên đơn vị:.................................................................................................................

Địa chỉ:.......................................................................................................................

Số điện thoại:.............................................................................................................

Người đại diện:……………………………………..Chức vụ:.......................................

Sau khi nghiên cứu các quy định về pháp luật có liên quan, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải về việc xếp hàng hóa trên xe ô tô đảm bảo không vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô, Đơn vị chúng tôi cam kết với Bộ GTVT và UBND tỉnh (thành phố) thực hiện những nội dung như sau:

1. Thực hiện nghiêm chỉnh việc xếp hàng hóa trên xe ô tô, xếp hàng vào công-ten-nơ theo đúng quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.

2. Tiếp nhận thông tin do người vận tải cung cấp để xếp hàng hóa trên xe ô tô không vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô và tải trọng, khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận tải hàng hóa.

3. Trong quá trình xếp hàng trên xe ô tô, kiên quyết không thực hiện xếp hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô. Căn cứ để xác định khối lượng hàng hóa xếp trên xe ô tô như sau:

- Đối với hàng công-ten-nơ xuất, nhập khẩu nguyên kẹp chì: khối lượng hàng hóa căn cứ vào vận đơn.

- Đối với hàng công-ten-nơ vận chuyển nội địa: phải thực hiện cân tải trọng để xác nhận khối lượng hoặc có biện pháp giám sát để đảm bảo không vượt quá trọng tải của xe ô tô.

- Đối với hàng hóa đóng gói theo bao kiện: khối lượng hàng hóa căn cứ vào lược khai và mác mã ghi trên bao kiện.

- Đối với hàng rời, hàng khó xác định được thể tích, khối lượng riêng (như: sắt thép phế liệu, gỗ cây,...): phải thực hiện cân tải trọng hoặc sử dụng các phương pháp khác để xác định khối lượng hàng hóa.

- Đối với các hàng siêu trường, siêu trọng: chỉ xếp hàng khi đơn vị vận tải có giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng của các cơ quan có thẩm quyền.

4. Xây dựng quy trình kiểm soát tải trọng đối với xe ra vào cảng, trong đó có hệ thống sổ sách theo dõi dữ liệu của phương tiện và khối lượng hàng hóa vận chuyển khi ra vào cảng.

5. Thực hiện ký xác nhận khối lượng hàng hóa trên xe ô tô vào Giấy vận tải hoặc các chứng từ liên quan đến vận tải hàng hóa trên xe ô tô sau khi xếp hàng xong theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 cùa Bộ GTVT.

6. Thông báo công khai và thông báo đối với chủ hàng, người vận tải, chủ phương tiện hoạt động tại cảng về việc chấp hành các quy định về xếp hàng trên xe ô tô.

7. Ban hành quy chế và xử lý vi phạm đối với các cá nhân, đơn vị trực thuộc nếu vi phạm các quy định về xếp hàng trên xe ô tô, đặc biệt là hành vi xếp hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô hoặc thông đồng với chủ hàng, chủ phương tiện để xếp hàng vượt trọng tải.

8. Có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xếp hàng trên phương tiện; chịu trách nhiệm và bị xử lý khi vi phạm về xếp hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô. Cụ thể:

Vi phạm lần 1: Xử lý theo Nghị định 171/2012/NĐ-CP và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT.

Vi phạm lần 2: Ngoài việc xử lý như lần 1, chấp hành quyết định của cơ quan quản lý nhà nước đình chỉ hoạt động Cảng từ 01 đến 03 tháng

Thay mặt đơn vị, chúng tôi xin cam kết nghiêm chỉnh thực hiện những nội dung nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã cam kết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục HHVN;
- Công an tỉnh (thành phố)……;
- Sở GTVT……;
- Cảng vụ Hàng hải……;
- Lưu: VT.

…………, ngày      tháng      năm 2014
CHỦ TỊCH HĐQT/HĐTV(*)

Ghi chú:

- Mẫu 2: Áp dụng đối với các Doanh nghiệp cảng còn lại

- Trường hợp đơn vị không có Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên thì Tổng Giám đốc/Giám đốc đơn vị ký BẢN CAM KẾT.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 11472/BGTVT-VT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu11472/BGTVT-VT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/09/2014
Ngày hiệu lực12/09/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 11472/BGTVT-VT năm 2014 tăng cường kiểm soát tải trọng từ đầu mối xếp hàng hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 11472/BGTVT-VT năm 2014 tăng cường kiểm soát tải trọng từ đầu mối xếp hàng hóa
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu11472/BGTVT-VT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýNguyễn Văn Công
                Ngày ban hành12/09/2014
                Ngày hiệu lực12/09/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 11472/BGTVT-VT năm 2014 tăng cường kiểm soát tải trọng từ đầu mối xếp hàng hóa

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 11472/BGTVT-VT năm 2014 tăng cường kiểm soát tải trọng từ đầu mối xếp hàng hóa

                      • 12/09/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/09/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực