Nội dung toàn văn Công văn 1199/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân của các thuyền viên nước ngoài trên tàu đến làm việc tại thềm lục địa Việt Nam
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1199/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: | Công ty TNHH BOURBON Bến Lức |
Trả lời công văn số 05/BBL-HCTC ngày 22/02/2006 của Công ty TNHH Bourbon Bến Lức về việc thuế thu nhập cá nhân của các thuyền viên nước ngoài trên tàu đến làm việc tại thềm lục địa Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại các Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây viết tắt là thuế thu nhập cá nhân), Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi một số Điểm của Thông tư số 81/2004/TT-BTC nêu trên, thì:
Trường hợp các đơn vị khai thác dầu khi tại Việt Nam (Bên Việt Nam) ký hợp đồng thuê tàu biển của chủ tàu nước ngoài bao gồm cả thuê thuyền viên là người nước ngoài thì Khoản thu nhập của thuyền viên nước ngoài do chủ tàu chi trả (thực chất Khoản tiền này được bao gồm trong Khoản tiền các đơn vị bên Việt Nam chi thuê tàu) phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại các Thông tư nêu trên. Khi ký hợp đồng thuê tàu, các đơn vị (Bên Việt Nam) ký hợp đồng có trách nhiệm thông báo cho chủ tàu gửi danh sách thuyền viên (trong đó ghi rõ: Họ tên, Quốc tịch, nơi ở tại nước ngoài, thời gian làm việc tại Việt Nam, thu nhập hàng tháng) đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý, đồng thời các đơn vị (Bên Việt Nam) này phải khấu trừ tiền thuế TNCN của thuyền viên trước khi thanh toán tiền thuê tàu và nộp tiền thuế vào NSNN.
Việc nộp thuế thu nhập đối với người nước ngoài được căn cứ vào tiêu thức đối tượng cư trú hay không cư trú tại Việt Nam. Trường hợp nếu cá nhân nước ngoài trong năm tính thuế mà tổng số ngày ở tại Việt Nam dưới 183 ngày được coi là không cư trú tại Việt Nam thì nộp thuế thu nhập với thuế suất 25% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài; Trường hợp nếu cá nhân nước ngoài trong năm tính thuế mà tổng số ngày ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì được coi là cư trú tại Việt Nam thì nộp thuế thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam.
Trường hợp căn cứ theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ký kết giữa Việt Nam và các nước có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại Hiệp định. Việc xem xét miễn, giảm thuế TNCN cho thuyền viên theo Hiệp định thuế còn phụ thuộc vào các Điều Khoản liên quan của từng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ký kết giữa Việt Nam và nước mà thuyền viên đó cư trú và hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định của mỗi thuyền viên. Trong trường hợp các cá nhân đề nghị được áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì cần phải thực hiện các thủ tục theo quy định tại Phần D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. Trong trường hợp cá nhân đó không thể thực hiện được các thủ tục tại Việt Nam thì có thể ủy quyền cho một đại diện hợp pháp tại Việt Nam thực hiện các thủ tục áp dụng của Hiệp định. Thủ tục ủy quyền được quy định tại Phần D Mục VI Thông tư số 133/2004/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Bourbon Bến Lức biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |