Công văn 1223/TCT-CS

Công văn 1223/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1223/TCT-CS 2015 thuế nhà thầu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1223/TCT-CS
V/v thuế nhà thầu.

Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5989/CT-KTT2 ngày 11/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận vướng mắc về thuế nhà thầu đối với thỏa thuận phân phối được ký kết ngày 01/11/2011 giữa Công ty cổ phần vật liệu tự dính Việt Nam và Công ty SAScoat Trading AG (sau đây gọi là thỏa thuận phân phối). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 3, khoản 4, Mục II, Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng Thông tư:

“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

- Quảng cáo, tiếp thị;

- Xúc tiến đầu tư và thương mại;

- Môi giới bán hàng hóa;

- Đào tạo;

- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài”.

Tại Mục I, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng chịu thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN:

“1. Đối tượng chịu thuế GTGT

1.1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này), bao gồm:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

2. Thu nhập chịu thuế TNDN

2.1. Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này).

2.3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp dịch vụ quy định tại Mục II, phần A Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

Tại tiết b1, điểm 2.1.2, khoản 2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC quy định về tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng”.

Tại tiết b1, điểm 3.2, khoản 3 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng”.

Theo trình bày của Cục Thuế tại công văn số 5989/CT-KTT2 nêu trên thì thỏa thuận phân phối được lập ngày 01/11/2011 giữa Công ty cổ phần vật liệu tự dính Việt Nam (nhà sản xuất ở Việt Nam) và Công ty SAScoat Trading AG (nhà phân phối ở nước ngoài), theo đó, bên Việt nam thuê bên nước ngoài xúc tiến hoạt động quảng bá, quảng cáo; chăm sóc, hỗ trợ, đào tạo khách hàng; dự báo bán hàng, môi giới, trưng bày, phân phối sản phẩm trên lãnh thổ (Lãnh thổ không được quy định cụ thể tại hợp đồng). Đồng thời bên nước ngoài có nghĩa vụ đào tạo, giám sát các nhân viên của nhà sản xuất làm việc trong lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam; chuyển giao cho nhà sản xuất các bí quyết liên quan đến công nghệ cũng như kinh doanh đối với sản phẩm. Nhà phân phối sẽ nhận được hoa hồng 4% trên tất cả doanh số bán hàng của sản phẩm được khách hàng thanh toán.

Theo các quy định trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ hợp đồng và tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo nguyên tắc như sau:

- Trường hợp các khoản thu nhập của Công ty SAScoat Trading AG từ việc cung cấp các dịch vụ được thực hiện ngoài Việt Nam như: Xúc tiến hoạt động quảng bá, quảng cáo; chăm sóc, hỗ trợ, đào tạo khách hàng; dự báo bán hàng, môi giới, trưng bày, phân phối sản phẩm thì thuộc đối tượng không chịu thuế nhà thầu.

- Trường hợp các khoản thu nhập của Công ty SAScoat Trading AG từ việc cung cấp các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam như: Xúc tiến hoạt động quảng bá, quảng cáo; chăm sóc, hỗ trợ, đào tạo khách hàng; dự báo bán hàng, môi giới, trưng bày, phân phối sản phẩm thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

- Trường hợp khoản thu nhập Công ty SAScoat Trading AG nhận được từ chuyển giao cho nhà sản xuất các bí quyết liên quan đến công nghệ cũng như kinh doanh đối với sản phẩm mà khoản thu nhập này được xác định là thu nhập từ tiền bản quyền theo quy định thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của nhà thầu.

- Trường hợp đơn vị không tách riêng được các khoản thu nhập chịu thuế nhà thầu và các khoản thu nhập không chịu thuế nhà thầu thì thuế nhà thầu được tính chung cho cả hợp đồng.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC (TCT);
- Lưu: VT, CS(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1223/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1223/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/04/2015
Ngày hiệu lực07/04/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1223/TCT-CS 2015 thuế nhà thầu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1223/TCT-CS 2015 thuế nhà thầu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1223/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýHoàng Thị Hà Giang
                Ngày ban hành07/04/2015
                Ngày hiệu lực07/04/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1223/TCT-CS 2015 thuế nhà thầu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1223/TCT-CS 2015 thuế nhà thầu

                      • 07/04/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/04/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực