Công văn 123/TCT-CS

Công văn 123/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 123/TCT-CS 2019 chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/TCT-CS
V/v: chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Đăng Công Vali

(số 232/28D Tô Hiệu, P. Hiệp Tân, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11538/VPCP-ĐMDN ngày 26/11/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH Đăng Công Vali về chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 01/01/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi , bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”;

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty TNHH Đăng Công Vali nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, bên bán yêu cầu Công ty TNHH Đăng Công Vali thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba là các Công ty khác ở Trung Quốc do bên bán chỉ định, việc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định này được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật, đồng thời trên chứng từ thanh toán thể hiện rõ nội dung phù hợp với hợp đồng mua bán có liên quan: “thanh toán tiền hàng cho …(tên doanh nghiệp Trung Quốc trực tiếp bán hàng cho Công ty) theo Hợp đồng mua bán (hoặc phụ lục hợp đồng mua bán có thỏa thuận việc thanh toán qua bên thứ ba nêu trên) số … ngày …” thì đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đề nghị Công ty TNHH Đăng Công Vali liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Đăng Công Vali được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để cáo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK%KTT - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 123/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu123/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/01/2019
Ngày hiệu lực10/01/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 123/TCT-CS

Lược đồ Công văn 123/TCT-CS 2019 chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 123/TCT-CS 2019 chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu123/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành10/01/2019
                Ngày hiệu lực10/01/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 123/TCT-CS 2019 chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 123/TCT-CS 2019 chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

                        • 10/01/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/01/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực