Công văn 1234TM-PC

Công văn số 1234 TM-PC ngày 22/03/2004 của Bộ Thương mại về việc đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài

Nội dung toàn văn Công văn 1234 TM-PC đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài


BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1234 TM-PC
V/v đạt Văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2004

 

Kính gửi: Sở Thương mại và Du lịch Hải Dương

Trả lời văn bản số 158/TMDL ngày 10 tháng 03 năm 2004 của Quý Sở về việc đại diện của thương nhân nước ngoài đặt tại một nước xin đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam, Bộ Thương mại có ý kiến như sau:

Do không có các tài liệu cụ thể về vụ việc liên quan mà Quý Sở đề cập trong văn bản số 158/TMDL nêu trên nên Bộ Thương mại không có cơ sở để có ý kiến cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên về nguyên tắc, đối với vấn đề được đặt ra trong văn bản của số 158/TMDL, Bộ Thương mại có ý kiến như sau:

Theo quy định của Luật Thương mại (Điều 3) và Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3) thì Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài và thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam. Ngoài ra, Nghị định số 45/2000/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 5) cũng quy định để được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước ngoài.

Vì vậy, để được lập Văn phòng đại diện ở Việt Nam thì đối tượng xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện phải là thương nhân có “đăng ký kinh doanh hợp pháp” theo pháp luật nước ngoài và tự chịu trách nhiệm vè hoạt động của mình. Theo đó, nếu đối tượng “đại diện” hoặc “tổng đại diện” của một thương nhân nước ngoài đặt ở một nước khác như nêu trong văn bản số 158/TMDL là một “đơn vị phụ thuộc” và không “tự chịu trách nhiệm” đối với hoạt động của mình thì không đáp ứng được các Điều kiện để xin phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Tuy vậy, do luật pháp về việc lập Công ty và đại diện ở mỗi nước khác nhau, nên để giải quyết thoả đáng, phù hợp với pháp luật đối với trường hợp này, đề nghị Quý Sở yêu cầu đối tác nước ngoài cung cấp thêm những tài liệu có liên quan để chứng minh tư cách pháp lý của họ ở Hàn Quốc nhằm xác định họ được thành lập ở Hàn Quốc dưới hình thức là một công ty hay một văn phòng đại diện, giấy phép thành lập hoặc giấy tờ tương đương giấy phép thành lập quy định như thế nào.

Bộ Thương mại thông báo để Quý Sở biết và tiếp tục giải quyết trường hợp này.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG




Trần Đức Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1234TM-PC

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1234TM-PC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/03/2004
Ngày hiệu lực 22/03/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1234TM-PC

Lược đồ Công văn 1234 TM-PC đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1234 TM-PC đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1234TM-PC
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Trần Đức Minh
Ngày ban hành 22/03/2004
Ngày hiệu lực 22/03/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1234 TM-PC đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài

Lịch sử hiệu lực Công văn 1234 TM-PC đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài

  • 22/03/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/03/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực