Công văn 1256TCT/NV3

Công văn số 1256 TCT/NV3 ngày 9/04/2003 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính về việc chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản xuất hàng XK

Nội dung toàn văn Công văn 1256 TCT/NV3 chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1256 TCT/NV3
V/v chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản xuất hàng XK

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2003

 

Kính gửi:

Công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ
 (Địa chỉ: 67 Trần Quốc Toản, quận Hải châu, TP.Đà Nẵng)

Trả lời công văn số 515/CTKD ngày 24/03/ 2003 của Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ và chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ tiết g, điểm 1, mục I, Phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính; các công văn số 240 TC/TCT ngày 19/01/2000, số 1482 TC/TCT ngày 11/04/2000 và số 11842 TC/TCT ngày 10/12/2001 của Bộ Tài chính về chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu; Các công văn số 1092/NHNN-QLNH ngày 6/9/2001 và 1186/NHNN-QLNH ngày 2/11/2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực hiện thanh toán tiền bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng, thì: Việt Nam thanh toán xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với nước ngoài được thực hiện theo thông lệ quốc tế bằng ngoại tệ  tự do chuyển đổi. Riêng đối với các nước láng giềng, tuỳ thuộc vào Hiệp định thanh toán ký giữa hai nước thì doanh nghiệp được phép thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua hệ thống ngân hàng theo các phương thức quy định tại các Hiệp định về thanh toán là xác nhận của ngân hàng về các hình thức thanh toán bằng bản tệ). Ngoài ra, người không cư trú (chủ yếu là tổ chức và cá nhân nước ngoài) được sử dụng Đồng Việt Nam từ tài khoản VND mở tại ngân hàng để thanh toán tiền bằng hàng hoá và dịch vụ cho người cư trú và người không cư trú là tổ chức và cá nhân ở trong nước.

Đối chiếu với quy định nêu trên, đề nghị Công ty thực phẩm và đầu tư Công nghệ xuất trình những giấy tờ có liên quan với cơ quan Hải quan để được xử lý hoàn thuế nhập khẩu theo quy định.

Tổng cục thuế trả lời để Công ty thực phẩm và Đầu tư Công nghệ được biết và thực hiện./.

 

 

KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1256TCT/NV3

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1256TCT/NV3
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/04/2003
Ngày hiệu lực 09/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1256TCT/NV3

Lược đồ Công văn 1256 TCT/NV3 chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1256 TCT/NV3 chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1256TCT/NV3
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đặng Thị Bình An
Ngày ban hành 09/04/2003
Ngày hiệu lực 09/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1256 TCT/NV3 chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản

Lịch sử hiệu lực Công văn 1256 TCT/NV3 chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản

  • 09/04/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 09/04/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực