Công văn 1305/TCT/NV6

Công văn 1305/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng

Nội dung toàn văn Công văn 1305/TCT/NV6 sử dụng hoá đơn GTGT


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1305/TCT/NV6

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2003

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1305 TCT/NV6NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nam Định

Trả lời Công văn số 4138 CT/NV ngày 27/12/2002 của Cục thuế hỏi về việc xử lý thuế đối với những trường hợp mua tài sản trước khi được cấp mã số thuế và việc xuất thay hoá đơn đối với công trình xây dựng đã hoàn thành, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT quy định: "Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù) hoặc không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế người bán nên không xác định được người bán."

Căn cứ quy định nêu trên, nếu trên hoá đơn mua tài sản cố định không ghi mã số thuế của người mua (lý do bên mua là doanh nghiệp mới thành lập đang trong thời gian chờ cấp mã số thuế), nhưng có ghi đầy đủ các chỉ tiêu khác theo quy định, trong đó có đủ yếu tố về thuế GTGT, tên, địa chỉ, mã số thuế bên bán để xác định được bên bán thì bên mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn mua tài sản cố định đó. Ngoài ra cơ quan thuế phải kiểm tra bên mua thực tế có mua tài sản để phục vụ cho hoạt động SXKD, hoá đơn mua hàng này đúng vào thời điểm chưa được cấp mã số thuế.

2. Về nguyên tắc thì hoá đơn hợp pháp chỉ được xuất 1 lần cho một giao dịch về hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Sau khi xuất hoá đơn, nếu không có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) về giá trị hàng hoá, dịch vụ cần phải điều chỉnh thì không được xuất lại hoá đơn khác. Các bên mua và bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện kê khai nộp thuế đối với hoá đơn đã xuất theo các quy định hiện hành.

Trường hợp công trình XDCB đã hoàn thành bàn giao, bên B đã xuất hoá đơn và kê khai nộp thuế, nhưng chưa giao hoá đơn cho bên A do chậm thanh toán; thời gian từ 1 đến 2 năm sau, khi bên A thanh toán hết tiền công trình, bên B giao liên 2 hoá đơn đã xuất, không được xuất lại hoá đơn khác. Do thời gian quá 3 tháng bên A không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của công trình xây dựng, số thuế GTGT này được tính vào chi phí hoặc giá trị của công trình khi hạch toán tài sản cố định.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

 

Phạm Duy Khương

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1305/TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1305/TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/04/2003
Ngày hiệu lực 14/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1305/TCT/NV6

Lược đồ Công văn 1305/TCT/NV6 sử dụng hoá đơn GTGT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1305/TCT/NV6 sử dụng hoá đơn GTGT
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1305/TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 14/04/2003
Ngày hiệu lực 14/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1305/TCT/NV6 sử dụng hoá đơn GTGT

Lịch sử hiệu lực Công văn 1305/TCT/NV6 sử dụng hoá đơn GTGT

  • 14/04/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 14/04/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực