Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN

Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 hồ sơ đề nghị tách doanh nghiệp của Công ty TNHH Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 hồ sơ đề nghị tách Khu liên hợp Nhà ở và TTTM Parkland


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1306/BKHĐT-ĐTNN
V/v hồ sơ đề nghị tách doanh nghiệp của Công ty TNHH Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland

Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 00459/SKHĐT-ĐKĐT ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh về việc tách doanh nghiệp của Công ty TNHH Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

1. Việc tách doanh nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Doanh nghiệp, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Theo đó, việc chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của Công ty TNHH Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland để thành lập các Công ty TNHH Parkland 50, Công ty TNHH Parkland 52, Công ty TNHH Parkland 53 và không chấm dứt sự tồn tại của Công ty TNHH Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland là không trái với quy định nêu trên.

Các vấn đề liên quan đến tài chính (tách vốn, chuyển lỗ, chuyển khoản vay dài hạn của Nhà đầu tư thành vốn điều lệ của các Công ty được tách đề nghị căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính.

2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 Luật Doanh nghiệp và Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

3. Các vấn đề cần lưu ý:

- Về thời hạn hoạt động: Theo đề nghị của Nhà đầu tư, thời hạn hoạt động của các dự án được tách là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Tuy nhiên theo quy định tại các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đến ngày 22/3/2043 (trừ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho thửa đất số 53, thời hạn sử dụng đến ngày 11/7/2057). Đề nghị Nhà đầu tư điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án cho phù hợp với thời hạn của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

- Về mục tiêu hoạt động: Theo quy định tại Mục b, c Khoản 4 Điều 84 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất ở hoặc cho thuê đất ở tại đô thị trong các trường hợp sau đây:

b) Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;

c) Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, Công ty TNHH Parkland 50 và Công ty TNHH Parkland 52, được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đề nghị mục tiêu xây dựng nhà ở để bán là không phù hợp với quy định nêu trên.

- Về quy mô dự án của Công ty TNHH Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland: Theo giải trình tại hồ sơ, các thửa đất 50, 52 và 53 sẽ được tách cho các Công ty TNHH Parkland 50, Công ty TNHH Parkland 52, Công ty TNHH Parkland 53. Theo đó, dự án Khu liên hợp Nhà ở và Trung tâm thương mại Parkland sau khi được tách sẽ giảm tương ứng về quy mô, vốn đầu tư... Đề nghị Quý Sở yêu cầu Nhà đầu tư điều chỉnh quy mô của dự án cho phù hợp với thực tế.

4. Đề nghị Quý Sở kiểm tra việc thực hiện Báo cáo giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy phép đầu tư.

5. Các vấn đề khác của dự án, đề nghị xem xét, thẩm tra theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là một số ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Quý Sở tham khảo, nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xem xét quyết định theo thẩm quyền./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG
CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI




Đỗ Nhất Hoàng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1306/BKHĐT-ĐTNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/03/2014
Ngày hiệu lực07/03/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN

Lược đồ Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 hồ sơ đề nghị tách Khu liên hợp Nhà ở và TTTM Parkland


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 hồ sơ đề nghị tách Khu liên hợp Nhà ở và TTTM Parkland
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1306/BKHĐT-ĐTNN
                Cơ quan ban hànhBộ Kế hoạch và Đầu tư
                Người kýĐỗ Nhất Hoàng
                Ngày ban hành07/03/2014
                Ngày hiệu lực07/03/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 hồ sơ đề nghị tách Khu liên hợp Nhà ở và TTTM Parkland

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1306/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 hồ sơ đề nghị tách Khu liên hợp Nhà ở và TTTM Parkland

                      • 07/03/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/03/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực