Công văn 1333/TCT-CS

Công văn 1333/TCT-CS năm 2019 đề nghị giải đáp vướng mắc hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1333/TCT-CS 2019 hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1333/TCT-CS
V/v trả lời độc giả

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019

 

Kính gửi: Cổng Thông tin điện t - Bộ Tài chính

Tổng cục Thuế nhận được câu hỏi số 030818-4 của Độc giả Nguyễn Thị Mai do Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đề nghị giải đáp vướng mắc hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài. Về vn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa gồm các trường hợp:

“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu tr lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của ln nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn x phạt do đã thực hiện quyết đnh xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài thì đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1333/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1333/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/04/2019
Ngày hiệu lực 10/04/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1333/TCT-CS 2019 hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1333/TCT-CS 2019 hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1333/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Ngày ban hành 10/04/2019
Ngày hiệu lực 10/04/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1333/TCT-CS 2019 hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài

Lịch sử hiệu lực Công văn 1333/TCT-CS 2019 hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài

  • 10/04/2019

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 10/04/2019

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực