Công văn 1365/TCT-KK

Công văn 1365/TCT-KK năm 2015 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1365/TCT-KK 2015 phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1365/TCT-KK
V/v: khấu trừ thuế GTGT

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Trả lời công văn số 391/CT-KTr ngày 06/03/2015 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc phân bổ thuế GTGT đầu vào của Công ty TNHH chăn nuôi và sản xuất thức ăn thủy sản Tấn Đạt, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (hiệu lực từ 01/01/2014) hướng dẫn :

+ Khoản 4 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

" Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.”

+ Khoản 3 Điều 10 quy định đối tượng áp dụng thuế suất 5%: “Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.”

+ Khoản 2 Điều 14 quy định: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.”

- Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/09/2014) hướng dẫn :

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.”

- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính (hiệu lực từ 01/01/2015) hướng dẫn :

+ Khoản 2 Điều 1 bổ sung đối tượng không chịu thuế tại Khoản 3a vào Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính: "Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”

+ Khoản 9 Điều 1 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH chăn nuôi và sản xuất thức ăn thủy sản Tấn Đạt sản xuất thức ăn chăn nuôi, sau đó xuất thức ăn để phục vụ cho hoạt động nuôi cá của Công ty thì:

- Từ 01/01/2014 đến 31/08/2014: khi xuất thức ăn để phục vụ cho hoạt động nuôi cá thì công ty lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT đối với lượng thức ăn chăn nuôi xuất dùng phục vụ hoạt động nuôi cá với thuế suất thuế GTGT là 5%.

- Từ 01/09/2014 đến 31/12/2014: công ty không phải tính và nộp thuế GTGT đối với lượng thức ăn chăn nuôi xuất dùng nội bộ phục vụ hoạt động nuôi cá.

- Từ 01/01/2015: thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT do đó công ty không được khấu trừ thuế GTGT đối với nguyên liệu mua vào để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Trường hợp công ty vừa có hoạt động chịu thuế GTGT, vừa có hoạt động không chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng được thì việc phân bổ thuế GTGT đầu vào được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bến Tre được biết và và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: CS, PC (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1365/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1365/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/04/2015
Ngày hiệu lực13/04/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1365/TCT-KK

Lược đồ Công văn 1365/TCT-KK 2015 phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1365/TCT-KK 2015 phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1365/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Đại Trí
                Ngày ban hành13/04/2015
                Ngày hiệu lực13/04/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 1365/TCT-KK 2015 phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 1365/TCT-KK 2015 phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào

                  • 13/04/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 13/04/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực