Công văn 1367/TCHQ-TXNK

Công văn 1367/TCHQ-TXNK năm 2016 về thông quan lô hàng do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1367/TCHQ-TXNK thông quan lô hàng 2016


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1367/TCHQ-TXNK
V/v: thông quan lô hàng

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Hà Thành.
(S 99 Đường Lê Duẩn - P. Cửa Nam - Q. Hoàn Kiếm - Hà Nội)

Trả lời công văn số 59/CV-HT ngày 01/02/2016 của Công ty TNHH một thành viên Hà Thành (Công ty) đề nghị giải tỏa hàng hóa do vướng mắc cưỡng chế thuế thuộc Quyết định ấn định số 90/QĐ-HQHCM/ÂĐT-STQ ngày 21/01/2016 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc nộp thuế và thông quan hàng hóa:

- Khoản 1 Điều 48 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:

1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tỉnh hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản thuế.”

- Điểm c Khoản 3 Điều 47 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Hàng hóa xuất khẩu, nhập khu của tờ khai hải quan mới phát sinh chỉ được thông quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;

Theo quy định trên, trong thời gian giải quyết khiếu nại, Công ty vẫn phải nộp đủ số tiền thuế theo Quyết định ấn định thuế số 90/QĐ-HQHCM/ÂĐT-STQ ngày 21/01/2016 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Các lô hàng mới phát sinh chỉ được thông quan khi Công ty không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Về xử lý nợ thuế:

- Khoản 4 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định: “Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.

- Khoản 5 Điều 46 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định: “5. Việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đảm bảo: Không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi thông quan đi với lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đang còn nợ phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế; tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan gồm:

a) Người nộp thuế thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế được cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản thuế và Luật sửa đi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế;

b) Người nộp thuế đã được tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định Khoản 5 Điều 46 Nghị định".

Theo quy định trên, trường hợp số tiền thuế ấn định còn nợ của Công ty đã quá hạn quá 90 ngày nhưng Công ty không có khả năng nộp thuế đúng hạn thì đề nghị Công ty lựa chọn một trong hai phương án xử lý nợ quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 190/2013/TT-BTC nêu trên và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn, xem xét chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH một thành viên Hà Thành được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT: Nguyễn Dương Thái (để b/cáo);
- Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh (để t/h):
- Lưu: VT, TXNK - Xuân (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hải Trang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1367/TCHQ-TXNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1367/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/02/2016
Ngày hiệu lực25/02/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1367/TCHQ-TXNK thông quan lô hàng 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1367/TCHQ-TXNK thông quan lô hàng 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1367/TCHQ-TXNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýNguyễn Hải Trang
                Ngày ban hành25/02/2016
                Ngày hiệu lực25/02/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1367/TCHQ-TXNK thông quan lô hàng 2016

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1367/TCHQ-TXNK thông quan lô hàng 2016

                      • 25/02/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/02/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực