Công văn 137/TCT-CS

Công văn số 137/TCT-CS về việc chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 137/TCT-CS chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 137/TCT-CS
V/v chi phí hoa hồng môi giới tại nước ngoài

Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế Bình Dương

Trả lời công văn số 9473/CT-THNVDT của Cục thuế Bình Dương đề nghị hướng dẫn về chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 3, điểm 4, mục II Thông tư số 62/2001/TT-BTC ngày 01/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu quy định:

"3. Thẩm quyền quyết định việc chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu.

3.1. Đối với hàng xuất khẩu theo các Hiệp định hợp đồng của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Đối với hàng xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp: Căn cứ vào quy chế được duyệt và hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng xuất khẩu do có giao dịch, môi giới mang lại, Giám đốc các doanh nghiệp thỏa thuận với các đối tác và quyết định mức chi.

4. Khoản chi giao dịch, môi giới xuất khẩu phải thể hiện trong hợp đồng và phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng và có chứng từ hợp pháp chứng minh.

Trường hợp người hưởng hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu không thể ký vào phiếu chi hoặc không đồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng thì chứng từ chi phải có chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ của doanh nghiệp xuất khẩu.

Trong trường hợp này nếu có người trung gian trực tiếp nhận tiền để chuyển cho người hưởng hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu thì người trung gian chuyển tiền phải ký tên (ghi rõ họ tên, địa chỉ) vào giấy nhận tiền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước doanh nghiệp và trước pháp luật."

Tại khoản 11, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định về chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: "Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa bán ra."

Căn cứ các quy định trên, các khoản chi hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài được chấp nhận là chi phí hợp lý để tính thuế TNDN khi có đủ các điều kiện sau:

- Đối với hàng xuất khẩu theo các Hiệp định hợp đồng của Chính phủ, phải có Quyết định chi hoa hồng môi giới của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho hợp đồng xuất khẩu. Mức chi hoa hồng môi giới cho từng hợp đồng do Bộ trưởng Tài chính xem xét quyết định.

- Đối với hàng xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp, phải có Qui chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp. Mức chi hoa hồng môi giới do Giám đốc các doanh nghiệp tự quyết định căn cứ trên Qui chế chi hoa hồng môi giới của doanh nghiệp và phù hợp với mức khống chế về chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới quy định trong pháp luật về thuế TNDN.

- Khoản chi hoa hồng môi giới phải thể hiện trong hợp đồng và phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng và có chứng từ hợp pháp chứng minh theo qui định của pháp luật.

Trường hợp người hưởng hoa hồng môi giới không thể ký vào phiếu chi hoặc không đồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng thì chứng từ chi phải có chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ của doanh nghiệp chi hoa hồng môi giới. Người nhận tiền phải ký tên (ghi rõ họ tên, địa chỉ) vào giấy nhận tiền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước doanh nghiệp và trước pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Bình Dương biết và hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 137/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 137/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/01/2009
Ngày hiệu lực 13/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 137/TCT-CS

Lược đồ Công văn 137/TCT-CS chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 137/TCT-CS chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 137/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 13/01/2009
Ngày hiệu lực 13/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 137/TCT-CS chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài

Lịch sử hiệu lực Công văn 137/TCT-CS chi phí hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm phát sinh ở nước ngoài

  • 13/01/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/01/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực