Công văn 138/TCT-CS

Công văn số 138/TCT-CS về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 138/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 138/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Trả lời công văn số 5235/CT-THNVDT ngày 9/9/2008 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hỏi về ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về việc hưởng ưu đãi thuế TNDN khi đăng ký lại và gia hạn thời gian hoạt động: Tổng cục Thuế đã có công văn số 1951/TCT-PCCS ngày 22/5/2007 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố (photo kèm theo)

2) Về ưu đãi thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư.

- Điểm 4 mục I Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN và miễn giảm thuế TNDN theo quy định tại Điều 46 và Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp thực tế đạt được hàng năm để xác định mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thực hiện quyết toán thuế TNDN theo mức thuế suất đó, đồng thời báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết".

- Điểm 2.1 mục IV Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại mục IV Phần D Thông tư này.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được".

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:

- Trước năm 2004 đơn vị không đáp ứng được điều kiện ghi trong Giấy phép đầu tư thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện mà doanh nghiệp thực tế đạt được để áp dụng mức thuế ưu đãi đồng thời báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết.

- Từ năm 2004, doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi và xác định mức ưu đãi, thời gian áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo đúng các điều kiện ưu đãi mà doanh nghiệp đáp ứng.

3) Về ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp năm đạt điều kiện ưu đãi, năm không đạt điều kiện ưu đãi: Vấn đề này, Bộ Tài chính đang tập hợp có công văn hướng dẫn chung.

4) Trường hợp dự án ghi trong Giấy phép đầu tư xuất khẩu trên 80% sản phẩm, thực tế doanh thu xuất khẩu của đơn vị bằng 78% trên tổng doanh thu nhưng số liệu của đơn vị thì 100% sản phẩm chế biến của đơn vị là xuất khẩu thì Cục thuế phải kiểm tra cụ thể chính xác các số liệu của đơn vị để áp dụng ưu đãi thuế cho đơn vị theo đúng các điều kiện doanh nghiệp đáp ứng.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 138/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 138/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/01/2009
Ngày hiệu lực 13/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 138/TCT-CS

Lược đồ Công văn 138/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 138/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 138/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 13/01/2009
Ngày hiệu lực 13/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 138/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 138/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 13/01/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/01/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực