Công văn 13917/BTC-TCT

Công văn 13917/BTC-TCT về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 13917/BTC-TCT lệ phí trước bạ


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 13917/BTC-TCT
V/v lệ phí trước bạ

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 hướng dẫn về chính sách thu lệ phí trước bạ. Về nguyên tắc, các thủ tục, hồ sơ về lệ phí trước bạ, xử lý vi phạm pháp luật về lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai thực hiện thông tư số 68/2010/TT-BTC theo đề nghị của một số địa phương, trong thời gian nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế, để tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương trong công tác thu lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm về lệ phí trước bạ như sau:

I. Về lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Thông tư số 68/2010/TT-BTC:

1. Các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động kê khai lệ phí trước bạ đối với đất sử dụng vào mục đích cộng đồng quy định tại khoản 6 Điều 3 cần có:

- Đối với các cơ sở tôn giáo đang hoạt động thì hồ sơ căn cứ theo quy định tại Khoản 4c, Điều 51, Luật Đất đai năm 2003 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:

“ c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó”.

- Đối với các cơ sở tôn giáo mới thành lập thì cơ quan Thuế căn cứ theo Quyết định cấp giấy chứng nhận, hoặc quyết định giao đất (bản sao có chứng thực) để thực hiện.

2. Nhà đất, tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 68/2010/TT-BTC chỉ cần có giấy tờ sau:

- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của đơn vị): quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tài sản (phương tiện, nhà, đất...) sử dụng cho quốc phòng, an ninh.

3. Trường hợp nhà, đất được bồi thường quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư số 68/2010/TT-BTC (đối với phần giá trị được Nhà nước bồi thường bằng nhà, đất hoặc Nhà nước bồi thường bằng tiền đều không phải nộp lệ phí trước bạ), hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ gồm:

3.1. Đối với trường hợp Nhà nước bồi thường bằng đất:

- Bản sao có chứng thực Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bảo sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất được nhà nước thu hồi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính;

Trường hợp chủ nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất được nhà nước thu hồi (bản gốc, hoặc bản sao, hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất), hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.2. Đối với trường hợp Nhà nước bồi thường bằng tiền:

- Đối với trường hợp Nhà nước bồi thường bằng tiền thì không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất tương đương với số tiền theo phương án đền bù của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua nhà, đất lớn hơn so với số tiền theo phương án đền bù được duyệt thì phải nộp lệ phí trước bạ tính trên phần giá trị chênh lệch giữa giá trị thực tế của nhà đã mua trừ đi giá trị được Nhà nước đền bù. Việc xác định giá trị thực tế của nhà đã mua căn cứ theo nguyên tắc giá tính lệ phí trước bạ.

- Bản sao có chứng thực quyết định thu hồi nhà, đất và chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất.

Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.

Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được thu hồi thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù theo quy định hiện hành.

4. Trường hợp tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ quy định Tại khoản 11 Điều 3 Thông tư số 68/2010/TT-BTC gồm các trường hợp có hồ sơ, giấy tờ như sau:

a) Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng có phát sinh chênh lệch tăng diện tích nhà, thay đổi cấp nhà, hạng nhà hoặc tăng diện tích đất cùng với việc thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng): chủ tài sản phải cung cấp bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ).

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà diện tích đất thời điểm cấp đổi giấy chứng nhận tăng do trước đây đo chưa chính xác, nhưng ranh giới thửa đất không thay đổi thì chủ tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ đối với diện tích tăng thêm.

b) Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:

- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.

- Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.

c) Đối với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người trong hộ gia đình đứng tên, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ, con không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 11 Điều 3 thì người nhận tài sản kê khai lệ phí trước bạ cung cấp cho cơ quan Thuế bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ sau để chứng minh quan hệ trong gia đình:

- Sổ hộ khẩu gia đình (trong đó có ghi mối quan hệ nêu trên với chủ tài sản);

- Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh.

- Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).

Trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên (trừ Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định) thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi chủ tài sản hoặc người nhận tài sản xác nhận về mối quan hệ vợ, chồng, con.

5. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư số 68/2010/TT-BTC khi kê khai lệ phí trước bạ cần có các giấy tờ sau:

- Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh tài sản góp vốn).

- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của đơn vị) quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập của đơn vị và quyết định phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.

- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của đơn vị) chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).

- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của đơn vị) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp a, khoản 12 Điều 3), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp c, khoản 12, Điều 3).

6. Tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê (kể cả trường hợp công ty cho thuê tài chính chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính cũng được coi là kết thúc thời hạn thuê) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Trường hợp này, chủ tài sản (bên thuê) cần có các giấy tờ sau:

- Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

- Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.

II/ Về cách ghi xác nhận trường hợp miễn lệ phí trước bạ:

Do trong phần kiểm tra xác định của cơ quan thuế và phần Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất của Tờ khai lệ phí trước bạ ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC chưa có chỉ tiêu “Miễn thu lệ phí trước bạ”; Vì vậy, trong khi chưa có quy định mới, đối với các trường hợp được miễn thu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 68/2010/TT-BTC cơ quan thuế tạm thời ghi như sau:

Trên dòng “Không thu lệ phí trước bạ (nếu có)” của chỉ tiêu số 5 của Tờ khai lệ phí trước bạ “Phần kiểm tra xác định của cơ quan thuế” đối với tài sản là ôtô, xe máy, tàu thuyền hoặc “Phần thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất” đối với tài sản là nhà đất cơ quan thuế ghi xác nhận (ghi vào phần trống): “Trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản...Điều...Thông tư số...”.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Quản lý công sản;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Chính sách thuế (BTC);
- Vụ PC, KK, DNL (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT,CS).Hưng

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 13917/BTC-TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu13917/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/10/2010
Ngày hiệu lực15/10/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 13917/BTC-TCT

Lược đồ Công văn 13917/BTC-TCT lệ phí trước bạ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 13917/BTC-TCT lệ phí trước bạ
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu13917/BTC-TCT
              Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
              Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
              Ngày ban hành15/10/2010
              Ngày hiệu lực15/10/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật13 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 13917/BTC-TCT lệ phí trước bạ

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 13917/BTC-TCT lệ phí trước bạ

                    • 15/10/2010

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 15/10/2010

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực