Công văn 14/TCT-PCCS

Công văn 14/TCT-PCCS về kê khai, thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 14/TCT-PCCS kê khai thu nộp phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/TCT-PCCS
V/v Kê khai, thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Yên Bái

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 448/CT-TTHT ngày 19/10/2006 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về việc kê khai, thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất làm cao lanh:

Căn cứ Điều 4 Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “Múc thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định bằng số tiền tuyệt đối tính trên một đơn vị sản phẩm tại nơi khai thác…”.

Theo quy định trên thì việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác đất làm cao lanh thì nộp phí 5000đ/m3 đất cao lanh khai thác được. Đối với việc bóc lớp đất mặt để khai thác đất làm cao lanh thì nộp phí bảo vệ môi trường như sau:

+ Nếu lớp đất mặt này bán cho các tổ chức, cá nhân khác để san lấp thì nộp phí bảo vệ môi trường theo mục đất để san lấp quy định tại Điều 4 Nghị định số 137/2005/NĐ-CP nêu trên.

+ Nếu lớp đất mặt dùng san lấp tại chỗ thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường.

2. Phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đá khối:

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 137/2005/NĐ-CP nêu trên thì việc khai thác đá khối bán cho cơ sở khác để làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ thì mức phí phải nộp là: 50.000đ/m3 đá khối thực tế khai thác được. Đối với khối lượng đá vỉa, đá bìa khi cắt gọt thành đá khối nộp phí bảo vệ môi trường như sau:

+ Nếu cơ sở khai thác sử dụng số đá vỉa, đá bìa và bán cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng số đá vỉa, đá bìa nêu trên vào mục đích khác thì phải quy ra m3 để nộp phí bảo vệ môi trường theo mục đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp, vật liệu xây dựng.

+ Nếu cơ sở khai thác không bán hoặc sử dụng số đá vỉa, đá bìa nêu trên vào mục đích khác thì số đá vỉa, đá bìa này không phải nộp phí bảo vệ môi trường.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Vụ CST;
- Lưu: VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 14/TCT-PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 14/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/01/2007
Ngày hiệu lực 02/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 14/TCT-PCCS kê khai thu nộp phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 14/TCT-PCCS kê khai thu nộp phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 14/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 02/01/2007
Ngày hiệu lực 02/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 14/TCT-PCCS kê khai thu nộp phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản

Lịch sử hiệu lực Công văn 14/TCT-PCCS kê khai thu nộp phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản

  • 02/01/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 02/01/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực