Công văn 1410TCT/NV2

Công văn số 1410 TCT/NV2 ngày 22/04/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc c/s ưu đãi đầu tư

Nội dung toàn văn Công văn 1410 TCT/NV2 ưu đãi đầu tư


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1410 TCT/NV2
V/v c/s ưu đãi đầu tư

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2003

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Tháp

Trả lời công văn số 1056 CT/NV ngày 27/11/2002 của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp hỏi về chính sách thuế đối với ưu đãi đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Mục II Phần A Thông tư số 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước chỉ quy định: “Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thì không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này”

Riêng Hộ cá thể thực hiện sổ sách kế toán theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính và nộp thuế theo kê khai, có đủ điều kiện theo quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư số 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC nêu trên.

2. Điều 9 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“4. Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất 25%.

5. Các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư nếu đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo, vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất 20%; nếu đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi cao theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 15%”.

Vậy những dự án đầu tư sản xuất kinh doanh không thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư theo quy định tại Danh Mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP mà chỉ đầu tư vào các địa bàn thuộc Danh Mục B thì chưa đủ điều kiện để hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN. Đề nghị địa phương thực hiện xét ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC.

3. Đối với các dự án đầu tư mới vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật thuế TNDN thì cơ sở phải tự lựa chọn và đăng ký với cơ quan thuế một trong các ưu đãi theo quy định tại các luật trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1410TCT/NV2

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1410TCT/NV2
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/04/2003
Ngày hiệu lực 22/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1410TCT/NV2

Lược đồ Công văn 1410 TCT/NV2 ưu đãi đầu tư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1410 TCT/NV2 ưu đãi đầu tư
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1410TCT/NV2
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành 22/04/2003
Ngày hiệu lực 22/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1410 TCT/NV2 ưu đãi đầu tư

Lịch sử hiệu lực Công văn 1410 TCT/NV2 ưu đãi đầu tư

  • 22/04/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/04/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực