Công văn 14115/BTC-CST

Công văn số 14115/BTC-CST về việc thuế nhà thầu đối với hợp đồng cung cấp thiết bị do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 14115/BTC-CST thuế nhà thầu hợp đồng cung cấp thiết bị


BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số:  14115/BTC-CST
V/v: Thuế nhà thầu đối với hợp đồng cung cấp thiết bị

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi:

Văn phòng đại diện Công ty Sumitomo Nhật Bản.
(Tầng 11, Toà nhà Hà Nội Tower, 49, Hai Bà Trưng, Hà Nội)

 

Về thuế nhà thầu đối với việc cung cấp máy biến thế cho Dự án Nhà máy Điện Uông Bí mở rộng theo hợp đồng ký giữa Công ty Sumitomo Nhật Bản (Công ty) và Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) theo công văn ngày 13/08/2007, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1- Đối với Hợp đồng số 280504/Lilama-Sumitomo ngày 28/05/2004

Tại Mục I, phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định: ''Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam''. Mục II, phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC cũng hướng dẫn Thông tư này không áp dụng đối với: ''Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa tại cửa khẩu Việt Nam hoặc cửa khẩu nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam theo hợp đồng mua bán thương mại thuần túy".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng số 280504/Lilama-Sumitomo ngày 28/05/2004 với Lilama mà Hợp đồng này có tách riêng được giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu và giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên; trường hợp không tách riêng được giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu và giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì toàn bộ giá trị Hợp đồng nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

2- Đối với Phụ lục hợp đồng ký ngày 10/05/2007.

Theo phần V Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam có hướng dẫn: ''trường hợp kể từ ngày 01/01/2005 có việc gia hạn Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc tính thuế, kê khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn hợp đồng thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư này''.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và Điểm 1, Mục I, phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì toàn bộ giá trị của Phụ lục hợp đồng ký ngày 10/05/2007 thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC.

Do Công ty là nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nên Lilama có trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng nêu trên thay cho Công ty theo hướng dẫn tại phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC và phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC Số thuế giá trị gia tăng mà Lilama nộp thay là số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo quy định.

3- Về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa Việt Nam và Nhật Bản đối với Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng nêu trên.

Trường hợp Công ty là đơn vị thường trú của Nhật Bản thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản thì các quy định về việc xác định đối tượng được áp dụng Hiệp định, thủ tục thực hiện Hiệp định... liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại phần B, C và D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.

Bộ Tài chính thông báo để Công ty biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lilama;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c)
- Tổng cục Thuế;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, CST.

TL.BỘ TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Phụng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 14115/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu14115/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/10/2007
Ngày hiệu lực18/10/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 14115/BTC-CST

Lược đồ Công văn 14115/BTC-CST thuế nhà thầu hợp đồng cung cấp thiết bị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 14115/BTC-CST thuế nhà thầu hợp đồng cung cấp thiết bị
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu14115/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýNguyễn Văn Phụng
                Ngày ban hành18/10/2007
                Ngày hiệu lực18/10/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 14115/BTC-CST thuế nhà thầu hợp đồng cung cấp thiết bị

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 14115/BTC-CST thuế nhà thầu hợp đồng cung cấp thiết bị

                      • 18/10/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/10/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực