Công văn 1417/TCT-KK

Công văn 1417/TCT-KK về đăng ký kê khai nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1417/TCT-KK đăng ký kê khai nộp thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1417/TCT-KK
V/v đăng ký kê khai nộp thuế

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế Thành phố Đà Nẵng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2369/CT-KK&KTT ngày 26/5/2009 của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng về việc đăng ký kê khai nộp thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đăng ký mã số thuế đối với trường hợp nộp hộ thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không có hợp đồng:

Theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

- Điểm 2.6, Mục I, Phần II quy định: “Đối với trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài, các hợp đồng, hợp tác kinh doanh của Việt Nam với người nước ngoài, nhưng bên nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam, thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm kê khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài…

Mỗi nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trong bản kê sẽ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp hộ của Bên Việt Nam ký hợp đồng. Mã số thuế này được sử dụng để phân biệt số thuế phải nộp, đã nộp của từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khi Bên Việt Nam ký hợp đồng kê khai và nộp hộ thuế với cơ quan Thuế…”

- Điểm 6.2(c), Mục I, Phần II quy định: “Các trường hợp không đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, đối với cá nhân hoặc thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST…”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam nhưng không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam hoặc nộp thuế thông qua bên Việt Nam, không có hợp đồng (giao dịch thông qua fax, mail, giao dịch điện tử…) thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp hộ thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam thực hiện kê khai đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2.6, Điểm 2.7, Mục I, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên, các trường hợp không có hợp đồng sẽ được cấp Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST để thực hiện kê khai nộp thuế.

2. Đăng ký thuế đối với việc mở cửa hàng, trung tâm, xưởng sản xuất, dịch vụ:

Theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính:

- Điểm 3.3(c), Phần I quy định: “Mã số thuế 13 số được cấp cho: - Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế…”

- Điểm 7.5, Mục I, Phần II quy định: “Khi đã được cấp mã số thuế mà người nộp thuế có phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) thì phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan Thuế nơi phát sinh hoặc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật Thuế, Pháp lệnh thuế để quản lý thu thuế.

Người nộp thuế là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT để kê khai với Cục Thuế tỉnh nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng. Người nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế này.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế mở cửa hàng, trung tâm, xưởng sản xuất, dịch vụ (không phải là chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cửa hàng, trung tâm, xưởng sản xuất, dịch vụ không thực hiện kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà kê khai, nộp thuế chung tại doanh nghiệp và các văn phòng đại diện thì người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã có của mình để đăng ký kê khai nộp thuế tại các Cục Thuế địa phương nơi mở cửa hàng, trung tâm, xưởng sản xuất, dịch vụ; việc đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 7.5, Mục I, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên; đồng thời người nộp thuế phải đăng ký bổ sung về việc mở rộng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC (TCT);
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1417/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1417/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/04/2010
Ngày hiệu lực27/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1417/TCT-KK đăng ký kê khai nộp thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1417/TCT-KK đăng ký kê khai nộp thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1417/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành27/04/2010
                Ngày hiệu lực27/04/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 1417/TCT-KK đăng ký kê khai nộp thuế

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 1417/TCT-KK đăng ký kê khai nộp thuế

                          • 27/04/2010

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 27/04/2010

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực