Công văn 14232/BTC-TCT

Công văn 14232/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu được từ việc đổi hành trình bay, hủy chuyến bay do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 14232/BTC-TCT thuế giá trị gia tăng khoản thu từ việc đổi hành trình bay hủy chuyến bay


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14232 /BTC-TCT
V/v chính sách thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Cục Thuế và Ban đại diện các hãng hàng không tại Việt Nam về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu được từ việc đổi hành trình bay, hủy chuyến bay. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác

Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 0% như sau:

c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

Tại điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:

c) Đối với vận tải quốc tế:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 10%.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

- Các khoản thu của khách hàng từ việc đổi hành trình bay như: đổi ngày bay, đổi giờ bay, đổi tên hành khách bay,... là khoản thu phục vụ dịch vụ của ngành hàng không nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cụ thể:

Trường hợp, các khoản thu nêu trên phục vụ chuyến bay quốc tế thì áp dụng thuế suất 0% theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, các khoản thu nêu trên phục vụ chuyến bay nội địa thì áp dụng thuế suất 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

- Khoản thu của khách hàng từ việc hủy chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa là khoản thu về bồi thường bằng tiền thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, trước đó thực hiện khác với hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn này thì không thực hiện điều chỉnh lại.

Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Đồng chí Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ban đại diện các hãng hàng không tại Việt Nam;
(Đ/c: 49 Trường Sơn, P.2, Q. Tân Bình, TP. HCM)
- Vụ PC, CST – BTC;
- Vụ PC, KK – TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT,CS (3b)).Loan

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 14232/BTC-TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu14232/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/10/2015
Ngày hiệu lực09/10/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 14232/BTC-TCT

Lược đồ Công văn 14232/BTC-TCT thuế giá trị gia tăng khoản thu từ việc đổi hành trình bay hủy chuyến bay


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 14232/BTC-TCT thuế giá trị gia tăng khoản thu từ việc đổi hành trình bay hủy chuyến bay
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu14232/BTC-TCT
              Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
              Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
              Ngày ban hành09/10/2015
              Ngày hiệu lực09/10/2015
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật9 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 14232/BTC-TCT thuế giá trị gia tăng khoản thu từ việc đổi hành trình bay hủy chuyến bay

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 14232/BTC-TCT thuế giá trị gia tăng khoản thu từ việc đổi hành trình bay hủy chuyến bay

                      • 09/10/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/10/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực