Công văn 1456/TCT-CS

Công văn 1456/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1456/TCT-CS thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1456/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10971/CT-KTTT ngày 22/12/2012 và công văn số 1761/CT-KTT1 ngày 12/3/2012 của Cục Thuế thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu v/v thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 142, Điều 143 và Điều 144 Luật Dân sự được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14-6-2005 quy định:

“Điều 142. Đại diện ủy quyền

1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp luật có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Điều 144. Phạm vi đại diện

1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền

3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1.3 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, điều kiện khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:

“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

…”

Theo trình bày tại công văn số 1761/CT-KTTT ngày 12/3/2011 của Cục Thuế thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu: Trường hợp Tổng công ty Xây lắp Dầu khí (PVC) ký kết hợp đồng thi công xây dựng công trình san lắp mặt bằng với Công ty cổ phần dầu khí Sao Mai - Bến Đình (PVSB), PVC ủy quyền cho Công ty thành viên của PVC (Công ty TNHH MTV xây dựng Công nghiệp & Dân dụng Dầu khí (PCV-IC)) trực tiếp thực hiện các hợp đồng thi công xây dựng công trình san lắp mặt bằng, việc ủy quyền được thực hiện bằng Quyết định số 2115/QĐ-XLDK ngày 18/7/2008 giữa PVC và PVC-IC. Khi hoàn thành bàn khối lượng bàn giao, PVC-IC xuất hóa đơn cho PVSB. Việc thanh toán được thực hiện qua ngân hàng và Công ty PVC-IC đã kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định. PVC-IC và PVC cùng kê khai, nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Căn cứ các quy định trên, đề nghị Cục Thuế kiểm tra việc ủy quyền thực hiện hợp đồng giữa PVC và PCV-IC, việc xuất hóa đơn của PVC-IC, việc thanh toán qua ngân hàng giữa PVC-IC và chủ đầu tư: Nếu thực tế PVC-IC đã xuất hóa đơn cho PVSB căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn thành mà đơn vị được ủy quyền thực hiện hợp đồng, đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng giữa PCV-IC và PVSB và PVC-IC đã kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra đầy đủ theo quy định đối với các hóa đơn nêu trên thì đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định và tình hình thực tế để xem xét giải quyết cho PVSB được kê khai khấu trừ thuế.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1456/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1456/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/05/2012
Ngày hiệu lực 03/05/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1456/TCT-CS thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1456/TCT-CS thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1456/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành 03/05/2012
Ngày hiệu lực 03/05/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1456/TCT-CS thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 1456/TCT-CS thuế giá trị gia tăng

  • 03/05/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/05/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực