Công văn 1489/TCT-DNL

Công văn 1489/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1489/TCT-DNL 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1489/TCT-DNL
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
(Địa ch: S 77, phố Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4367/CV-TGĐ ngày 08/12/2017 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội vướng mắc về thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ nhận được từ Công ty bảo hiểm nhân thọ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyn nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”.

Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”.

Căn cứ các quy định trên và hợp đồng làm đại lý bảo hiểm độc quyền giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội với Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai- ichi Việt Nam, trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội nhận được khoản hỗ trợ bằng tiền từ Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam như khoản tiền hỗ trợ ban đầu, khoản phát triển mạng lưới, khoản hỗ trợ triển khai và hỗ trợ kinh doanh, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nhận để thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Ngân hàng phải xuất hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội nhận các khoản tiền h trợ ban đầu, khoản phát triển mạng lưới, khoản hỗ trợ triển khai và hỗ trợ kinh doanh mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ nêu trên cho Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam thì khoản tiền Ngân hàng nhận được không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội căn cứ theo khoản tiền nhận được để lập chứng từ thu và kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Vụ CST, PC, TCNH, Cục QLGSBH (BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- We
bsite TCT;
- Lưu
: VT, DNL(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Đặng Ngọc Minh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1489/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1489/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/04/2018
Ngày hiệu lực20/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1489/TCT-DNL

Lược đồ Công văn 1489/TCT-DNL 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1489/TCT-DNL 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1489/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýĐặng Ngọc Minh
                Ngày ban hành20/04/2018
                Ngày hiệu lực20/04/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 1489/TCT-DNL 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 1489/TCT-DNL 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng

                        • 20/04/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 20/04/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực