Công văn 1500TC/ĐT

Công văn số 1500 TC/ĐT ngày 17/02/2004 của Bộ Tài chính về việc triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch năm 2004

Nội dung toàn văn Công văn 1500 TC/ĐT triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch 2004


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1500 TC/ĐT
V/v triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch năm 2004.

Hà Nội, ngày 17 tháng 2 năm 2004

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Công ty 91, cơ quan trung ương các đoàn thể.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Thực hiện Quyết định số 242/2003/QĐ-TTg ngày 117 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2004, Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 và Chỉ thị số 29/2003/CT-TTtg ngày 23 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về việc cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch năm 2004 như sau:

I. YÊU CẦU VỀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB NĂM 2004.

Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch đầu tư XDCB năm 2004 do Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 242/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2003 và chỉ tiêu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 149/2003/QĐ-BKH ngày 27 tháng 11 năm 2003, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Công ty 91, cơ quan trung ương các đoàn thể (sau đây gọi chung là các Bộ) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND các tỉnh) thực hiện việc lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2004, phân khai chi tiết vốn đầu tư cho từng dự án (theo phụ lục số 01 kèm theo thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN) đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Không thay đổi tổng mức vốn đầu tư XDCB tập trung, cơ cấu vốn thực hiện đầu tư theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng, danh mục và mức vốn của dự án nhóm A, tổng mức vốn quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đối với địa phương, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương không được thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ đã giao theo đúng quy định của Luật NSNN. Trường hợp cần thay đổi các chỉ tiêu do Thủ tướng Chính phủ giao phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, cần thay đổi các chỉ tiêu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao phải được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng ý.

Phân khai chi tiết cơ cấu vốn xây lắp, thiết bị, chi phí khác của các dự án nhóm A; phân khai mức vốn cụ thể cho các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư; phân khai mức vốn và cơ cấu vốn xây lắp, thiết bị, chi phí khác cho các dự án nhóm B và nhóm C. Các dự án chuẩn bị thực hiện dự án (nếu có) cần ghi chú riêng trong cơ cấu vốn thực hiện dự án.

2. Các dự án được bố trí kế hoạch vốn năm 2004 phải đủ thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định sau đây:

- Các dự án chuyển tiếp phải có đủ quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo quy định.

- Các dự án khởi công mới phải có quyết định đầu tư từ ngày 31 tháng 10 năm 2003 trở về trước, có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Đối với dự án nhóm A, nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt, nhưng có yêu cầu cần thiết phải khởi công thì phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán hạng mục khởi công được người có thẩm quyền phê duyệt; chậm nhất là khi thực hiện được 30% tổng mức đầu tư phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Kiên quyết cắt giảm vốn hoặc rút bỏ các dự án (kể cả dự án chuyển tiếp) không phù hợp với quy hoạch được duyệt, không sát với yêu cầu thiết thực của ngành, địa phương hoặc không đủ thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định trên để đảm bảo bố trí kế hoạch vốn đầu tư năm 2004 tập trung, có trọng điểm và phù hợp với khả năng cân đối vốn. Dành một phần vốn để thanh toán nợ khối lượng từ năm 2003 về trước, trả nợ vay tín dụng ưu đãi để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản; bố trí đủ vốn đối ứng cần thiết cho các dự án ODA nhằm bảo đảm tiến độ theo hiệp định đã được ký kết, đặc biệt là các dự án hoàn thành vào năm 2004; ưu tiên vốn cho các dự án quan trọng cấp bách, các dự án khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, dự án có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm.

Các Bộ, ngành và địa phương đã được cơ quan Tài chính ứng trước kế hoạch vốn phải bố trí vốn đã ứng vào kế hoạch năm 2004 để hoàn ứng cho ngân sách nhà nước; trường hợp không bố trí đủ, Bộ Tài chính trừ vào tổng mức đầu tư của Bộ, ngành, địa phương. Các địa phương phải bố trí đủ vốn trả nợ các khoản đã ứng từ NSTƯ, trường hợp không bố trí đủ, Bộ Tài chính trừ vào số bổ sung từ NSTƯ cho địa phương.

Sau khi phân bố chi tiết kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm 2004 cho các dự án, các Bộ và UBND các tỉnh gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) trước ngày 28 tháng 02 năm 2004 để theo dõi, kiểm tra và làm căn cứ cấp vốn đầu tư năm 2004. Cuối quý I năm 2004, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2004.

II. CẤP PHÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB NĂM 2004.

1. Các Bộ và UBND các tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư và xây dựng, đấu thầu, ký kết hợp đồng, thi công xây dựng theo tiến độ và nghiệm thu khối lượng để được cấp vốn thanh toán ngay từ đầu năm.

2. Việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN. Các dự án được bố trí vốn để thanh toán nợ khối lượng từ năm 2003 về trước phải đảm bảo đủ các quy định của Quy chế Quản lý tư và xây dựng và quy định tại Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Cơ quan Tài chính đảm bảo đủ vốn để cấp phát thanh toán cho các dự án được bố trí kế hoạch năm 2004 ngay từ đầu năm. Các Bộ và UBND các tỉnh chỉ đạo sát sao các chủ đầu tư thực hiện, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời vướng mắc phát sinh, không để ách tắc trong cấp phát thanh toán vốn đầu tư.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
 THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1500TC/ĐT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1500TC/ĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/02/2004
Ngày hiệu lực17/02/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1500TC/ĐT

Lược đồ Công văn 1500 TC/ĐT triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch 2004


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1500 TC/ĐT triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch 2004
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1500TC/ĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýTrần Văn Tá
                Ngày ban hành17/02/2004
                Ngày hiệu lực17/02/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 1500 TC/ĐT triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch 2004

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 1500 TC/ĐT triển khai kế hoạch và cấp vốn đầu tư XDCB kế hoạch 2004

                  • 17/02/2004

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 17/02/2004

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực